Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài "mất" hơn 600 tỷ đồng trong sáng nay

14:55 | 19/07/2021

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hết phiên ngập sắc đỏ sáng 19/7, cổ phiếu MWG giảm 9.500 đồng, tương ứng giảm 5,7%, có lúc về sát giá sàn. Tài sản trên sàn chứng khoán của ông Nguyễn Đức Tài vì thế cũng "bay" hơn 600 tỷ đồng.

Gần như trong suốt phiên giao dịch buổi sáng nay, VN-Index loay hoay với vùng 1.270 điểm và đã có sự mất kiên nhẫn của những người "ôm" cổ phiếu khiến thị trường giảm sâu hơn.

Tạm đóng cửa, VN-Index mất 41,44 điểm, tương ứng 3,19% còn 1.257,87 điểm. VN30-Index giảm 48,37 điểm tương ứng 3,36% về 1.389,68 điểm. Tương tự, HNX-Index cũng giảm 8,5 điểm tương ứng 2,76% còn 299,27 điểm và UPCoM-Index giảm 1,82 điểm tương ứng 2,13% còn 83,51 điểm.

Dù thanh khoản HSX sáng nay vượt 10.000 tỷ đồng và cải thiện so với trung bình một tuần trước song vẫn khiêm tốn. Cụ thể, có 345,8 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX sáng nay, tổng giá trị giao dịch 19.711,29 tỷ đồng. HNX có 54,07 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.142,94 tỷ đồng; UPCoM có 30,35 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 507,65 tỷ đồng.

Một số mã bất động sản hoạt động "khỏe" là HDC, HDG, NLG, KDH còn lại đều giảm giá.

Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài mất hơn 600 tỷ đồng trong sáng nay  - 1
Thanh khoản thị trường dần nhích nhẹ so với cách đây một tuần (Ảnh: MBS).

Cổ phiếu ngành ngân hàng bị điều chỉnh mạnh. BVB giảm 8,4%; ABB giảm 7,6%; LPB giảm 6,7%; PGB giảm 6,6%; VIB có lúc giảm sàn trước khi ghi nhận mức giảm 6,1%; SGB cũng giảm 5,7$. Những mã lớn như CTG cũng giảm 4,8%; TCB giảm 4,7%; VCB giảm 4,4%; BID giảm 3,4%. Tương tự với nhóm cổ phiếu ngành chứng khoán. VIX giảm sàn về 20.600 đồng; HBS giảm 8,1%; AAS giảm 8,1%; ART giảm 8%; SBS giảm 7,8%; APS giảm 6,9%; MBS giảm 6,4%; AGR giảm 5,9%...

Nhóm đầu ngành như VND cũng giảm 4,6%; HCM giảm 4,7%; SSI giảm 3,8%. Trong rổ VN30, ngoại trừ MSN tăng 0,7% và KDH tăng 2,8% thì 28 mã còn lại đều giảm giá.

Riêng MWG giảm 9.500 đồng tương ứng giảm 5,7% còn 158.600 đồng/cổ phiếu. Trong phiên, có lúc MWG giảm về 157.000 đồng, sát mức sàn 156.400 đồng. Tại Thế Giới Di Động, ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch Hội đồng quản trị đang trực tiếp sở hữu trên 12 triệu cổ phiếu MWG và 15,52 triệu cổ phiếu MWG (gián tiếp qua 100% cổ phần tại Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ). Với mức giảm của cổ phiếu MWG, chỉ trong một buổi sáng, tài sản trên sàn của ông Nguyễn Đức Tài đã giảm gần 605 tỷ đồng.

Trước đó, phiên sáng, vừa mới kết thúc đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), VN-Index đã đánh mất 30 điểm về vùng hỗ trợ cứng 1.270 điểm. Lúc này, trên toàn thị trường vẫn còn hơn 1.000 mã chưa có giao dịch nhưng đã có 475 mã giảm giá, 8 mã giảm sàn. Có 81 mã tăng, 8 mã tăng trần.

Hầu hết cổ phiếu trong rổ VN30 đều mất giá. VN30-Index giảm hơn 33 điểm tương ứng 2,3% về sát vùng 1.400 điểm.

Tại đây, bên mua và bên bán giằng co tương đối căng thẳng. Tuy nhiên, do áp lực cung bị tiết chế và dòng tiền bắt đáy nhập cuộc nên các chỉ số đã kịp "cân" ở vùng này và có dấu hiệu hồi phục trở lại.

Những cổ phiếu đang có diễn biến tích cực, đi ngược thị trường là MSN, HDC, VSC, TCM, SMC, TCD, SII… DRC, HDG sau đó cũng bứt phá.

Có vẻ như cổ phiếu ngành bán lẻ và bất động sản đang "khỏe" hơn so với VN-Index. Tuy nhiên, MWG đầu giờ sáng nay vẫn mất gần 4% về vùng giá dưới 162.000 đồng/cổ phiếu.

Không loại trừ khả năng bên cạnh áp lực chung của thị trường, cổ phiếu MWG còn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các thông tin về việc một số cửa hàng Bách Hóa Xanh của tập đoàn này bị tố bán giá đắt hơn so với giá niêm yết trong điều kiện dịch bệnh. Theo đó, cuối tuần qua, công chúng đã có những phản ứng tiêu cực với thương hiệu.

Nhìn chung, phản ứng bán mạnh của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán hoàn toàn dễ hiểu trong bối cảnh số ca nhiễm Covid-19 tăng mạnh, nhiều địa phương trong cả nước siết chặt phương pháp phòng dịch, áp dụng Chỉ thị 16.

Điều này khiến giới đầu tư lo ngại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai.

Theo Dân trí

Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt "bốc hơi" chóng mặt trong 10 ngày
Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0
Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng "bốc hơi"
"Tay to" hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử?
Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểmGiới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00