Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt "bốc hơi" chóng mặt trong 10 ngày

14:55 | 16/07/2021

493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong vòng 10 ngày, vốn hóa thị trường sàn HSX bị "thổi bay" gần 525.000 tỷ đồng, trong đó, giá trị tài sản người giàu nhất Việt Nam - ông Phạm Nhật Vượng cũng "hụt" mất 29.700 tỷ đồng.

Trước khi tiếp tục tăng 5,3 điểm tương ứng 0,41% về sát 1.300 điểm trong sáng nay thì thị trường trong ngày 15/7 cũng đã có phiên hồi phục tích cực. VN-Index tăng 14,01 điểm tương ứng 1,1% lên 1.293,92 điểm.

Tuy thanh khoản thấp, phiên giao dịch hôm qua, diễn biến tăng lại lan tỏa đến 623 mã cổ phiếu, có 46 mã tăng trần, gấp 3 lần so với số mã giảm giá. Ở phiên này, nhiều mã cổ phiếu lớn (chủ yếu nhóm tài chính) tăng như VPB, TCB, STB, SSI, SSB,TPB đã hỗ trợ cho chỉ số. Riêng VPB đóng góp 2,31 điểm; TCB đóng góp 1,51 điểm.

Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt bốc hơi chóng mặt trong 10 ngày - 1
VN-Index giảm mạnh sau khi HSX vận hành hệ thống mới, vốn hóa thị trường "bốc hơi" chóng vánh và tài sản người giàu chứng khoán cũng hao hụt đáng kể (Ảnh minh họa: IT).

Mặc dù vậy, đây lại là phiên giao dịch không may mắn với VIC, MSN, BID, GVR, HPG do các mã này vẫn giảm. BCM giảm sàn và có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến chỉ số chính.

Trước đó, trong ngày 14/7, VN-Index có lúc về tận ngưỡng 1.265 điểm trước khi hồi phục trở lại, thu hẹp biên độ giảm còn 17,63 điểm tương ứng 1,36%, đóng cửa tại 1.279,91 điểm.

Dữ liệu HSX cho thấy, tại thời điểm đóng cửa phiên 14/7, giá trị vốn hóa thị trường (market cap) của sàn này đạt hơn 4,8 triệu tỷ đồng, giảm hơn 65.000 tỷ đồng so với phiên 13/7.

Tính so với cuối phiên 2/7, tức thời điểm trước khi hệ thống mới của HSX vận hành thì giá trị vốn hóa của HSX đã bị "thổi bay" tổng cộng 524.795 tỷ đồng, tương ứng khoảng 22,57 tỷ USD. Trong khoảng thời gian này, VN-Index đánh mất 140,36 điểm, tức giảm tới 9,88%.

Tuy rằng phiên 15/7, thiệt hại đã được cải thiện so với thời điểm 13h (lúc đó VN-Index mất hơn 30 điểm), nhưng kết quả cuối phiên cũng khiến thị trường chứng khoán Việt Nam nằm trong nhóm 3 thị trường giảm mạnh nhất châu Á (theo dữ liệu của Stockq). Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam là một trong những thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh nhất thế giới.

Sự điều chỉnh mạnh của thị trường chung đã ảnh hưởng lớn đến tài sản trên sàn chứng khoán của nhiều doanh nhân lớn là các ông chủ, cổ đông lớn của doanh nghiệp.

Cụ thể, cổ phiếu VIC của Vingroup từ phiên 5/7 đến 15/7 giảm 15.500 đồng tương ứng 13,19%. Với trên 1,9 tỷ cổ phiếu VIC đang sở hữu trực tiếp và gián tiếp, ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) Vingroup ghi nhận mức sụt giảm trên giá trị tài sản chứng khoán lên tới 29.703,7 tỷ đồng, con số lớn hơn cả tổng tài sản của người đang giàu thứ 6 thị trường hiện nay là ông Nguyễn Văn Đạt.

Hiện tại, giá trị tài sản trên sàn của ông Phạm Nhật Vượng là 197.386 tỷ đồng còn tài sản trên sàn ông Nguyễn Văn Đạt - Chủ tịch Bất động sản Phát Đạt là 26.048 tỷ đồng.

HPG của Tập đoàn Hòa Phát trong khoảng thời gian 10 ngày từ 5/7 đến 15/7 cũng giảm 5.800 đồng tương ứng 11,09%, kéo giá trị tài sản của ông Trần Đình Long - Chủ tịch HĐQT tập đoàn này hụt mất 5.011,2 tỷ đồng. Giá trị tài sản của vị tỷ phú này hiện là 38.880 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, cổ phiếu NVL của Novaland giảm 15.000 đồng/cổ phiếu tương ứng giảm 12,61% cũng khiến tài sản của ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch HĐQT công ty giảm khoảng 4.760 tỷ đồng. Cổ phiếu PDR của Bất động sản Phát Đạt giảm 8.700 đồng/cổ phiếu tương ứng giảm 9,07% và theo đó, giá trị tài sản của đại gia Nguyễn Văn Đạt cũng giảm 2.590 tỷ đồng.

Cũng thời gian nói trên, cổ phiếu TCB của Ngân hàng Techcombank giảm 2.200 đồng tương ứng 4,05% khiến tài sản của ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank ở ngân hàng này sụt giảm gần 86,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, nhờ cổ phiếu MSN tăng 1.100 đồng trong thời gian nói trên nên tài sản của ông Hồ Hùng Anh và ông Nguyễn Đăng Quang không bị ảnh hưởng nhiều. Thậm chí, trong sáng nay, MSN có lúc đã cán mốc 121.000 đồng trước khi tạm đóng cửa tại 119.500 đồng, tăng 3,9%.

Theo Dân trí

Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0
Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng "bốc hơi"
"Tay to" hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử?
Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểmGiới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm
Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00