Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm

12:28 | 12/07/2021

419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau một tuần giao dịch đáng quên, thị trường chứng khoán tiếp tục khởi động tuần mới với trạng thái xấu ngay từ đầu phiên 12/7. Hết phiên sáng, VN-Index mất hơn 55 điểm. Cổ phiếu VN30 đỏ rực.

Cổ phiếu bị bán mạnh, VN-Index "trôi tuột", bẻ gãy mọi ngưỡng hỗ trợ quan trọng. Sau khi thủng 1.330 điểm, lực đạp mạnh đẩy VN-Index tuột khỏi mốc 1.300 điểm về vùng 1.274 điểm.

Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm - 1
Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm - 2
Các chỉ số lao dốc mạnh trong sáng 12/7 (Ảnh chụp màn hình - SSI).

Nhìn vào đồ thị chỉ số chính thấy rằng, cứ mỗi lần chỉ số bị đạp mạnh về những ngưỡng quan trọng sẽ lại có một nhịp hồi nhẹ nhưng ngay sau đó, áp lực giải chấp lại khiến chỉ số quay đầu giảm sâu hơn.

Chính vì vậy, mặc dù có lực bắt đáy song nhìn chung nhà đầu tư cầm tiền mặt vẫn chưa thực sự yên tâm giải ngân lớn mà chỉ mua thăm dò, nhỏ giọt.

Tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index ghi nhận mức thiệt hại 55,76 điểm tương ứng 4,14% còn 1.291,38 điểm. Trong khi đó, VN30-Index bị "thổi bay" 61 điểm tương ứng 4,08 điểm tương ứng 1.433,43 điểm.

HNX-Index giảm 15,59 điểm tương ứng 5,08% còn 291,14 điểm. UPCoM-Index giảm 3,56 điểm tương ứng 4,09% còn 83,53 điểm.

Ghi nhận của Công ty Chứng khoán SSI cho thấy, sàn HSX có tới 376 mã giảm, 51 mã giảm sàn so với 16 mã tăng; HNX có 201 mã giảm 29 mã giảm sàn so với 23 mã tăng giá. Tương tự, UPCoM cũng có đến 220 mã giảm so với 48 mã tăng. Riêng VN30 không hề có mã nào tăng giá.

Nhiều mã trụ cột như BID giảm 6%; BVH giảm 5,1%; CTG giảm 6,8%; FPT giảm 4,2%; HDB giảm 4%;HPG giảm 5,8%; MBB giảm 3,7%; POW giảm 5,6%. Ngay cả PNJ cũng giảm 3,4%; MWG giảm 1,4% và MSN giảm 1,7% dù những phiên trước đó, các mã này vẫn tăng giá bất chấp thị trường điều chỉnh sâu.

Điểm tích cực là trong số này có những mã đã thoát sàn như BID, BVH, CTG, HDB, HPG.

Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm - 3
Nhiều cổ phiếu lớn có lúc bị bán sàn (Ảnh chụp màn hình).

Thanh khoản đạt 19.209,18 tỷ đồng trên HSX cho thấy có lực bắt đáy song dòng tiền vẫn chưa thật sự bứt phá, khối lượng giao dịch đạt 611,68 triệu đơn vị. HNX có 114,5 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.399,94 tỷ đồng và UPCoM-Index là 53,6 triệu cổ phiếu tương ứng 886,9 tỷ đồng.

Tuy nhiên, hoạt động "vào hàng" của nhà đầu tư cá nhân nhìn chung vẫn thận trọng. Lượng hàng bắt đáy nhiều khả năng với mục đích "lướt T0", trong đó có các "tay to", do đó, việc thị trường đã tạo đáy ngắn hạn xong chưa vẫn là câu hỏi để ngỏ.

"Những ai đã trải qua thị trường năm 2018 mới hiểu được vì sao rất nhiều nhà đầu tư vẫn chưa vội vàng bắt đáy. Bởi như đã thấy, khi thị trường có những phiên chỉnh mạnh ở tuần trước, việc bắt đáy càng khiến tài khoản thiệt hại nặng hơn" - anh Phan Minh Trường, một nhà đầu tư lâu năm cho hay.

Tuy nhiên, theo anh Nguyễn Văn Lâm, môi giới chứng khoán của một công ty chứng khoán trụ sở tại TPHCM cho rằng, việc chỉ số rớt mạnh sáng nay chủ yếu do áp lực margin call. Theo đó, ngưỡng 1.270-1.275 điểm của VN-Index, nhà đầu tư có thể canh mua lướt với tỉ trọng nhỏ, không bán bằng mọi giá.

Theo Dân trí

Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Bán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành ánBán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành án
Cú Cú "đánh úp" cuốn phăng 9 tỷ USD, "tay to" mua mạnh cổ phiếu
Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn "rơi" hơn 56 điểm vì sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00