Cú "đánh úp" cuốn phăng 9 tỷ USD, "tay to" mua mạnh cổ phiếu

09:07 | 07/07/2021

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều nhà đầu tư mất tiền khi VN-Index bị "thổi bay" hơn 56 điểm trong phiên hôm qua, vốn hóa sàn HSX giảm hơn 9 tỷ USD. Bất ngờ là tự doanh các công ty chứng khoán lại mua vào rất mạnh.

9 tỷ USD vốn hóa sàn HSX bị "thổi bay"

Như tin đã đưa, trong phiên hôm qua (6/7), thị trường chứng khoán cú "sụp" cuối phiên khiến VN-Index mất 56,34 điểm tương ứng 3,99% còn VN30-Index cũng mất tới 68,99 điểm tương ứng 4,43%.

Dữ liệu của Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) cho thấy, sau cú "wash out" (bán tháo) này, vốn hóa của sàn HSX đã "bốc hơi" tới 209.435 tỷ đồng (tương ứng hơn 9 tỷ USD).

Cú đánh úp cuốn phăng 9 tỷ USD, tay to mua mạnh cổ phiếu - 1
Cổ phiếu của mọi ngành nghề trên thị trường đều chìm trong sắc đỏ phiên 6/7 (Ảnh chụp màn hình - dữ liệu MBS).

Cụ thể, cuối phiên 5/7, vốn hóa thị trường của sàn HSX là 5.294.914 tỷ đồng, con số này đã giảm còn 5.085.479 tỷ đồng ở thời điểm đóng cửa phiên 6/7.

Toàn thị trường có đến 721 mã giảm giá, 89 mã giảm sàn. Trong đó, sàn HSX có 350 mã giảm giá trong khi chỉ có 59 mã tăng. Riêng rổ VN30 ghi nhận 26 mã giảm so với 3 mã tăng giá.

Những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index là HPG, TCB, CTG, GAS, BID, GVR, VHM, MBB, VIC. HPG giảm 6,2%; TCB, CTG, MBB giảm sàn; GAS giảm 6,7%; BID giảm 5,7%; GVR giảm sàn, VHM cũng giảm sàn.

Với mức giảm 3.200 đồng mỗi cổ phiếu, vốn hóa thị trường của HPG giảm 2.578,2 tỷ đồng. TCB giảm sàn mất 4.000 đồng/cổ phiếu, vốn hóa mã này theo đó sụt 7.710,8 tỷ đồng.

Tình trạng giảm giá mạnh cũng ảnh hưởng đáng kể tài sản của người giàu trên thị trường chứng khoán. Tổng giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup giảm 5.749 tỷ đồng xuống còn 214.633 tỷ đồng do VIC giảm 3.000 đồng/cổ phiếu.

HPG giảm giá mạnh cũng khiến giá trị tài sản ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hòa Phát - hao hụt 2.765 tỷ đồng xuống còn 41.472 tỷ đồng.

MSN giảm 2.600 đồng và TCB giảm 4.000 đồng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tài sản tỷ phú Hồ Hùng Anh, khiến giá trị tài sản Chủ tịch Techcombank sụt hơn 805 tỷ đồng xuống còn 29.289 tỷ đồng.

Trong khi đó, tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Masan Group - bị sụt giảm gần 700 tỷ đồng xuống còn 28.215 tỷ đồng.

"Tay to" cũng "đu đỉnh" hay là nhanh tay bắt đáy?

Thị trường bán tháo cuối phiên, tuy nhiên, nhà đầu tư tổ chức bao gồm tự doanh và khối nhà đầu ngoại lại tăng cường mua vào. Vấn đề nằm ở chỗ là liệu những "tay to" này đã mua vào cổ phiếu lúc "sale off" cuối phiên hay cũng đã "đu đỉnh" mua vào cổ phiếu vùng giá cao ở trong phiên giao dịch?

Thống kê giao dịch của bộ phận tự doanh các công ty chứng khoán trong phiên này cho thấy, trong phiên "đánh úp" chiều qua, tự doanh mua ròng 218,63 tỷ đồng, trong đó, giá trị cổ phiếu mua vào là 585,79 tỷ đồng và bán ra 367,16 tỷ đồng.

Cú đánh úp cuốn phăng 9 tỷ USD, tay to mua mạnh cổ phiếu - 2
Hoạt động mua - bán ròng của tự doanh các công ty chứng khoán (Ảnh chụp màn hình - MBS).

Những mã cổ phiếu được khối tự doanh mua vào mạnh là CTG (119,5 tỷ đồng), SSI (77,85 tỷ đồng), PET (21,86 tỷ đồng), VCB (21,55 tỷ đồng) và FPT (13,54 tỷ đồng). Ngược lại, khối này xả mạnh HPG (56,84 tỷ đồng), LPB (21,03 tỷ đồng), TPB (14,74 tỷ đồng), VIC (12,86 tỷ đồng) và VRE (9,5 tỷ đồng).

Quan sát giao dịch tại CTG cho thấy, tổng khối lượng giao dịch trong phiên là 26 triệu cổ phiếu, trong đó, có tới 23,32 triệu cổ phiếu được giao dịch ở mức giá 51.100 đồng. Mức giá sàn 48.500 đồng có 2,62 triệu cổ phiếu này được giao dịch.

Còn tại SSI, nhà đầu tư giao dịch mạnh nhất tại mã này ở mức giá 54.800 đồng (khối lượng 13,5 triệu đơn vị) còn mức giá sàn 52.600 đồng được giao dịch 2,68 triệu đơn vị.

Đáng chú ý, tại 14h28, xuất hiện một lệnh giao dịch với khối lượng lên tới 13,31 triệu cổ phiếu SSI ở mức giá 54.800 đồng (giá trị hơn 729 tỷ đồng). Tổng khối lượng giao dịch tại mã này là 16,6 triệu cổ phiếu.

Cú đánh úp cuốn phăng 9 tỷ USD, tay to mua mạnh cổ phiếu - 3
Giao dịch "khủng" tại SSI khi mã này giảm 3% song vẫn chưa giảm sàn (Ảnh chụp màn hình - dữ liệu Vietstock).

Trở lại với thị trường chung, bên cạnh tự doanh thì khối nhà đầu tư nước ngoài cũng thực hiện mua ròng trong phiên giảm mạnh hôm qua. Mặc dù trên toàn thị trường, khối ngoại bán ròng nhẹ ở mức 511.581 cổ phiếu tương ứng giá trị bán ròng 25,7 tỷ đồng nhưng riêng trên HSX, vẫn mua ròng 46,3 tỷ đồng, khối lượng 2.700 cổ phiếu.

Hoạt động mua ròng của khối ngoại tập trung tại VHM, VCB, MBB, MSN, HDB, NVL… và bán ròng chủ yếu ở cổ phiếu HPG, VPB, VNM, CTG.

Theo Dân trí

Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn "rơi" hơn 56 điểm vì sao?
Tin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dânTin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân
Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?
Chứng khoán Việt Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu
CNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu ÂuCNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu Âu
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,223 16,243 16,843
CAD 18,197 18,207 18,907
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,218 31,228 32,398
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 157.33 157.48 167.03
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,789 14,799 15,379
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,054 18,064 18,864
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 16:00