Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"

15:22 | 30/06/2021

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index vẫn duy trì trạng thái tăng điểm trong sáng nay thế nhưng tài khoản của nhiều nhà đầu tư vẫn "đỏ rực". Thanh khoản nhỏ giọt và bị thu hẹp mạnh.
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp ảo giác - 1
Nhiều cổ phiếu giảm giá dù chỉ số vẫn tăng điểm (Ảnh minh họa: TTXVN).

Chỉ số chính VN-Index sáng nay (30/6) vẫn tiếp tục giữ được trạng thái tăng điểm, tăng 5,74 điểm, tương ứng 0,41% lên 1.415,78 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm nhẹ 0,66 điểm tương ứng 0,2% còn 323,14 điểm và UPCoM-Index tăng 0,07 điểm tương ứng 0,08% lên 90,38 điểm.

Tuy nhiên, thị trường vẫn "xanh vỏ đỏ lòng" khi phần lớn mã cổ phiếu trong tình trạng bị giảm giá. 422 mã giảm, 12 mã giảm sàn trên cả 3 sàn so với 344 mã tăng, 27 mã tăng trần.

Động lực kéo chỉ số vẫn đến từ những mã lớn trong rổ VN30, đặc biệt là "họ V", bao gồm các cổ phiếu thuộc Vingroup và VCB.

VN30-Index tăng 5,99 điểm tương ứng 0,39% lên 1.535,96 điểm, được hỗ trợ đắc lực bởi mức tăng giá tại những mã cổ phiếu lớn: MSN tăng 2,6%; VCB tăng 2,1%; VRE tăng 1,9%; VIC tăng 1,8%; VJC tăng 1,2%; VHM tăng 1,2%... Trong đó, VCB đóng góp 2,41 điểm cho VN-Index; VIC đóng góp 1,92 điểm; VHM đóng góp 1,27 điểm.

Trái ngược với VN30-Index, chỉ số của những mã cổ phiếu vốn hóa nhỏ và vừa lại điều chỉnh. VNMID-Index giảm 2,96 điểm tương ứng 0,17%; VNSML-Index giảm 3,01 điểm tương ứng 0,22%.

Thị trường đang cho thấy sự phân hóa nhất định. Dòng tiền vẫn chỉ tập trung tại một số mã cổ phiếu nhất định và không có sự lan tỏa. Điều này lý giải cho việc vì sao hầu hết nhà đầu tư vẫn bị thiệt hại, giá trị tài khoản vẫn bị sụt giảm trong khi chỉ số của thị trường tăng.

"Nhìn vào các mã trong danh mục đồng loạt giảm nhưng VN-Index vẫn đang duy trì được đà tăng, tôi tưởng như mình bị hoa mắt, gặp ảo giác. Hóa ra cũng rất nhiều người như tôi, thị trường đang ngày một khó khăn dù có vẻ như chỉ số thăng hoa" - anh Phan Thanh Hòa, một nhà đầu tư ở TP Vinh (Nghệ An) chia sẻ.

Một điểm lưu ý khác của thị trường, đây là phiên giao dịch của tháng 6. Theo đó, nhiều tổ chức sẽ chốt lại danh mục bán niên. Đồng thời, các công ty chứng khoán cũng đang hạn chế cho vay ký quỹ, theo đó, ảnh hưởng đáng kể đến thanh khoản của thị trường.

Theo đó, thanh khoản thị trường lại bị "bóp" chặt. Toàn sàn HSX trong sáng nay chỉ có 12.011,39 tỷ đồng giải ngân, khối lượng giao dịch đạt 331,84 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX có 49,07 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.139,55 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 30,7 triệu cổ phiếu tương ứng 561,66 tỷ đồng.

Có thể thấy, quy mô giao dịch trên thị trường phiên cuối cùng của tháng 6 chỉ bằng phân nửa so với những phiên giao dịch sôi động trước đây. Trước đó, HSX thường xuyên đạt được mức thanh khoản trên 20.000 tỷ đồng.

Theo Dân trí

TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóngTS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng
Ngậm ngùi Ngậm ngùi "gồng lỗ" dù chứng khoán đạt đỉnh lịch sử
Giá vàng hôm nay 29/6: Lực đẩy chưa đủ mạnh, giá vàng lại giảmGiá vàng hôm nay 29/6: Lực đẩy chưa đủ mạnh, giá vàng lại giảm
Chứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểmChứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểm
"Ông trùm chứng khoán" Nguyễn Duy Hưng nhận "thua" ông Trương Gia Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,127 16,147 16,747
CAD 18,098 18,108 18,808
CHF 27,049 27,069 28,019
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.51 156.66 166.21
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,696 14,706 15,286
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,020 18,030 18,830
THB 629.93 669.93 697.93
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 23:00