"Ông trùm chứng khoán" Nguyễn Duy Hưng nhận "thua" ông Trương Gia Bình

07:35 | 25/06/2021

614 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Nguyễn Duy Hưng thừa nhận thua ông Trương Gia Bình khi cá "FPT không thể khắc phục sự cố tắc nghẽn hệ thống giao dịch của HSX trong vòng 100 ngày". "Thua độ" nhưng ông chủ SSI lại thấy sung sướng.
Ông trùm chứng khoán Nguyễn Duy Hưng nhận thua ông Trương Gia Bình - 1
Ông Nguyễn Duy Hưng là nhân vật có ảnh hưởng lớn trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Ảnh: FBNV).

Trên trang cá nhân Facebook, tối 24/6, ông Nguyễn Duy Hưng chia sẻ trạng thái: "Chưa bao giờ trong đời "thua độ" mà sung sướng như thế này!".

Cụ thể, ông Hưng thừa nhận đã "thua" ông Trương Gia Bình - Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn FPT khi cá "FPT không thể khắc phục sự cố tắc nghẽn hệ thống giao dịch của HSX trong vòng 100 ngày".

Ông Hưng cho biết, trong ngày 24/6, lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và HSX đã khẳng định dự án khắc phục tình trạng nghẽn lệnh trên HSX đã cơ bản hoàn thành và chính thức đưa vào sử dụng ngay trong tháng 6 này.

Chủ tịch SSI gửi lời chúc mừng tới ông Trương Gia Bình, Tập đoàn FPT, Sở HSX cũng như nhà đầu tư và các công ty chứng khoán vì sắp được trở về trạng thái bình thường với hệ thống giao dịch thông suốt hàng ngày.

Chỉ trong 1 giờ chia sẻ, dòng trạng thái của ông Nguyễn Duy Hưng đã thu hút trên 2.800 lượt thích (like) với trên 200 bình luận và 32 lượt chia sẻ.

Ông trùm chứng khoán Nguyễn Duy Hưng nhận thua ông Trương Gia Bình - 2
Dòng trạng thái của ông Nguyễn Duy Hưng trên trang Facebook cá nhân của ông (Ảnh chụp màn hình).

Được biết, trong chiều 24/6, Ban chỉ đạo xử lý hệ thống giao dịch HSX đã có buổi họp với Thứ trưởng Bộ Tài chính Huỳnh Quang Hải để công bố thời điểm triển khai hệ thống mới của FPT.

Trước đó, theo chia sẻ của ông Dương Dũng Triều - Chủ tịch Công ty FPT IS - đơn vị này đặt mục tiêu năng lực xử lý được 3-5 triệu lệnh/ngày (so với năng lực xử lý 900.000 lệnh/ngày như hiện tại) và bỏ cơ chế phân bổ lệnh, các công ty chứng khoán được đẩy lệnh theo đúng năng lực của họ.

Cùng với đó, công ty cũng đang kiểm thử ngưỡng đáp ứng lệnh gửi vào mỗi giây, đảm bảo cao hơn rất nhiều so với hệ thống hiện tại.

"FPT cử 50 cán bộ chuyên gia phối hợp với 30 cán bộ chuyên gia của HSX. Hai nhóm công tác đang làm việc rất vất vả, liên tục mấy ngày hôm nay, làm việc tới 4 giờ sáng, duy trì cho đến khi hệ thống sẵn sàng bàn giao và đưa vào vận hành" - ông Triều cho hay.

Theo Dân trí

Cơ chế quản lý tài chính đối với Sở Giao dịch chứng khoánCơ chế quản lý tài chính đối với Sở Giao dịch chứng khoán
Biến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừngBiến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừng
Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%
VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất "ngôi vương"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00