VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất "ngôi vương"

22:50 | 18/06/2021

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong phiên giao dịch VN-Index tăng gần 18 điểm và lập đỉnh mới, cổ phiếu VCB của Vietcombank chính thức vượt ngưỡng 400.000 tỷ đồng vốn hóa, vượt qua VIC để dẫn đầu thị trường.

"Ôm hận" vì cắt lỗ cổ phiếu ngân hàng

Thị trường chứng khoán ngày 18/6 đã khép lại một tuần giao dịch với nhiều biến động và một kết quả mĩ mãn, bất ngờ.

Bất chấp những lo ngại về đáo hạn phái sinh ở phiên 17/6, kế đến ở phiên hôm nay là phiên cơ cấu danh mục của quỹ ETF, VN-Index vẫn vượt qua mọi trở ngại với mức tăng vô cùng ấn tượng. Kết phiên, chỉ số chính tăng 17,85 điểm tương ứng 1,31% lên 1.377,77 điểm và chính thức lập đỉnh mới mọi thời đại của chỉ số này.

VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất ngôi vương - 1
Các chỉ số đồng loạt tăng mạnh (Ảnh chụp màn hình).

VN30-Index tăng 19,39 điểm tương ứng 1,33% lên 1.481,3 điểm. HNX-Index tăng 1,66 điểm tương ứng 0,52% lên 318,73 điểm; trong khi đó, UPCoM-Index cũng đồng pha tăng 0,67 điểm tương ứng 0,74% lên 90,22 điểm.

Thanh khoản chưa cho thấy sự bứt phá nhưng cho thấy nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu vẫn rất bình tĩnh, không ồ ạt chốt lời.

Khối lượng giao dịch trên HSX phiên này đạt 809,46 triệu cổ phiếu, giá trị giao dịch đạt 23.734,88 tỷ đồng; HNX có 134,88 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.865,85 tỷ đồng và UPCoM-Index có 129,57 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.754,18 tỷ đồng.

Thị trường đang cho thấy có sự đồng thuận giúp chỉ số chính vượt đỉnh, đà tăng lan tỏa từ mã lớn đến mã nhỏ. Tính chung 3 sàn, số lượng mã tăng giá đạt 640 mã, có tới 100 mã tăng trần, bỏ xa số mã giảm là 355 mã, 35 mã giảm sàn.

Như thông lệ, trong đà hồi phục mạnh mẽ của thị trường chung không thể thiếu sự góp mặt của cổ phiếu ngành ngân hàng. Sau khi bị xả mạnh, nhóm này đã có dấu hiệu hồi phục trở lại, tăng giá trong phiên hôm nay.

NAB tăng 4,4%; EIB tăng 2,8: ABB tăng 2,3%; VBB tăng 2,1%; HDB tăng 1,9%; BVB tăng 1,8%; SSB tăng 1,6%; SGB tăng 1,6%; MSB tăng 1,6%... Tuy chưa lấy lại được mức đỉnh giá, song "cổ phiếu vua" vẫn đang cho thấy sức hấp dẫn của mình với giới đầu tư.

"Khi cổ phiếu ngành tài chính lao dốc trong những phiên trước, tôi đã vội vàng cắt lỗ do mua phải cổ phiếu vùng đỉnh, chấp nhận mất hàng chục triệu đồng. Tôi không ngờ rằng thị trường và cổ phiếu ngân hàng lại hồi phục mạnh mẽ như vậy" - anh Phan Huy Hùng, một nhà đầu tư tại TP Vinh (Nghệ An) chia sẻ.

Bên cạnh đó, cổ phiếu ngành chứng khoán cũng có dấu hiệu hồi phục. AAS tăng 4,6%; SBS tăng 4%; ORS tăng 1,7%; VIX tăng 1,6%; MBS tăng 0,7%...

Cổ phiếu dầu khí ngược lại bị giảm giá do chịu ảnh hưởng của diễn biến giá dầu thế giới đi xuống sau cuộc họp của Fed. PVD giảm 1,9%; PVC giảm 1,7%; PVT giảm 1,7%; PVI giảm 1,6%; POS giảm 1,3%; PXS giảm 1,2%; PLC giảm 1,1%...

VCB vượt VIC về vốn hóa thị trường

Nhóm vốn hóa lớn tiếp tục hỗ trợ đáng kể cho chỉ số. Trong đó, VCB mang lại cho VN-Index 4,36 điểm, VHM đóng góp 3,2 điểm và MSN đóng góp 1,12 điểm. SAB, TCB, CTG, HPG, VNM cũng là những "công thần" của chỉ số chính.

Phiên này, VCB tăng 4,1% lên 108.500 đồng/cổ phiếu trong khi đó, VIC chỉ tăng nhẹ 0,3% lên 117.400 đồng. Với diễn biến này, cổ phiếu VCB của Vietcombank đã chính thức VIC của Vingroup về giá trị vốn hóa thị trường.

Cụ thể, tính tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch 18/6, vốn hóa thị trường của VCB đạt 402.413 tỷ đồng, vượt qua VIC với vốn hóa 397.097 tỷ đồng, để trở thành cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất.

VN-Index vượt đỉnh mọi thời đại, cổ phiếu Vingroup bất ngờ mất ngôi vương - 2
VIC đã không giữ được ngôi đầu về vốn hóa trên thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Vốn hóa của VHM hiện đã bám sát VIC với giá trị 370.070 tỷ đồng. Kế sau là các mã cổ phiếu HPG, VNM, CTG, BID, TCB, GAS, VPB.

Theo thống kê của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX), tại đỉnh cao nhất lịch sử của VN-Index, giá trị vốn hóa toàn sàn HSX đạt 5,17 triệu tỷ đồng.

Điểm tích cực ở phiên này đó là sự trở lại mua ròng của khối nhà đầu tư nước ngoài với giá trị 595,13 tỷ đồng. Trong đó, khối ngoại mua ròng mạnh trên sàn HSX với giá trị 645,95 tỷ đồng, tập trung tại PDR, HSG, APH, VCB.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), đà lan tỏa của dòng tiền thông minh vẫn chưa chấm dứt và "cuộc chơi" vẫn đang tiếp diễn. Các nhà đầu tư được khuyến nghị tận dụng nhịp tăng trưởng của các cổ phiếu để cùng hòa nhịp chung với thị trường, khi mà dòng tiền vẫn chảy vào thị trường mạnh mẽ như hiện nay.

Theo Dân trí

Chứng khoán gay cấn như Chứng khoán gay cấn như "đánh trận", được nhà, mất xe trong gang tấc
Tin đồn thanh tra thao túng giá, cổ phiếu ngân hàng Tin đồn thanh tra thao túng giá, cổ phiếu ngân hàng "lĩnh đòn"
Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một nămCổ phiếu công ty bà Thanh Phượng gây sững sờ: Tăng giá 324% trong một năm
Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%Mức vốn hoá của thị trường cổ phiếu tăng 21,7%
Cú chốt lời Cú chốt lời "thần sầu" của sếp Đất Xanh khiến cổ đông ngỡ ngàng, ngơ ngác
Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%Thuế thu nhập cá nhân từ người chơi chứng khoán tăng trên 320%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,311 16,411 16,861
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,342 27,447 28,247
CNY - 3,460 3,570
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,742 26,777 28,037
GBP 31,373 31,423 32,383
HKD 3,165 3,180 3,315
JPY 159.6 159.6 167.55
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,877 14,927 15,444
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,211 18,311 19,041
THB 632.52 676.86 700.52
USD #25,158 25,158 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:45