TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng

17:54 | 29/06/2021

861 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Ngày 28/6, VN-Index tăng nóng lên mốc 1.405 điểm, gây nên lo ngại về nguy cơ xuất hiện bong bóng trên thị trường chứng khoán…" - TS. Nguyễn Trí Hiếu khẳng định.

Tại Tọa đàm trực tuyến Thị trường chứng khoán và dự báo diễn ra ngày 29/6 ở Hà Nội, các chuyên gia kinh tế, tài chính đã phân tích về thực trạng, đưa ra dự báo sớm đối với kinh tế Việt Nam.

Theo TS Nguyễn Trí Hiếu - một Việt kiều Mỹ, chuyên gia tài chính - ngân hàng, năm 2020, Mỹ tung ra gói hỗ trợ nền kinh tế với trị giá lên tới 2.000 tỷ USD và trong năm nay họ thực hiện gói hỗ trợ tiếp theo với trị giá 1.900 tỷ USD. Lượng tiền quá lớn đẩy vào nền kinh tế đang đe dọa lạm phát gia tăng.

TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng - 1
TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng (Ảnh cắt từ video tọa đàm).

Theo ông Hiếu, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Mỹ đang dần được kiểm soát, cộng với các gói kích thích kinh tế liên tiếp được triển khai giúp nền kinh tế phục hồi tăng trưởng. Điều này khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) lo ngại lạm phát tăng. Dự báo lãi suất cơ bản của Mỹ sẽ tăng lên khoảng 1,6% vào năm 2023.

Ông Hiếu cho rằng, một khi kịch bản lãi suất của Mỹ dần tăng, giá trị của đồng USD dự báo tăng, đồng nghĩa giá trị của VND giảm. Điều này tốt cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

"Khi FED tăng lãi suất, có lẽ động thái tương tự cũng sẽ diễn ra ở Việt Nam trong bối cảnh tín hiệu lạm phát tăng, khi mà giá cả hàng loạt mặt hàng như sắt thép, xăng dầu… đều tăng mạnh. Một khi Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất, giá chứng khoán sẽ giảm…" - ông Hiếu dự báo.

Liên quan đến diễn biến trên thị trường chứng khoán gần đây, ông Hiếu nhìn nhận, thị trường chứng khoán không thực sự là hàn thử biểu phản ánh sức khỏe của nền kinh tế, khi mà GDP của năm 2020 chỉ tăng ở mức 2,91%, 6 tháng đầu năm nay dự báo tăng trưởng khoảng 5,64% so với cùng kỳ năm trước.

"Tốc độ tăng trưởng GDP suy giảm do nền kinh tế bị tác động mạnh bởi dịch Covid-19. Dịch bệnh đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó có các doanh nghiệp ở nhiều khu công nghiệp. Ngày 28/6, VN-Index tăng nóng lên mốc 1.405 điểm, gây nên lo ngại về nguy cơ xuất hiện bong bóng trên thị trường chứng khoán…" - ông Hiếu nói.

Ông Hiếu phân tích thêm, tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng cao, nhưng tốc độ tăng trưởng huy động thấp. Điều này phần nào lý giải thông thường thay vì gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, nhà đầu tư đổ tiền vào chứng khoán, bất động sản vì mặt bằng lãi suất thấp. Trong số nhà đầu mới tham gia thị trường chứng khoán gần đây, phần lớn không phải là nhà đầu tư tổ chức và chuyên nghiệp.

"E rằng tiền đang đổ quá nhiều vào chứng khoán, nhất là dòng tiền tập trung trên thị trường thứ cấp, chứ không phải sơ cấp. Có nghĩa là tiền chưa đến túi của các nhà sản xuất, kinh doanh. Điều này tiềm ẩn rủi ro lớn nếu diễn biến như hiện nay không kiểm soát chặt. Một khi hình thành bong bóng chứng khoán, thì sẽ gây rủi ro cho nền kinh tế" - ông Hiếu cảnh báo.

TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng - 2
TS. Cấn Văn Lực - chuyên gia tài chính ngân hàng - cho rằng việc đạt được mức tăng trưởng 6,5%/năm đã là cực khó, mức tăng 6% là thành công (Ảnh cắt từ video tọa đàm).

Tại tọa đàm, TS. Cấn Văn Lực - chuyên gia tài chính, thuộc BIDV - cho rằng: Nền kinh tế cuối năm sẽ đạt mức tăng trưởng theo kịch bản cơ sở, GDP tăng từ 6,1-6,3%. Đây sẽ là kết quả tương đồng so với dự báo của một số tổ chức quốc tế, dù có thấp hơn dự báo của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) hay Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dành cho Việt Nam.

Một số dự báo từng lạc quan cho rằng tăng trưởng GDP năm nay sẽ đạt 7%, nhưng theo ông Lực, tác động từ việc đại dịch bùng phát trở lại cần được đánh giá kỹ hơn trong các dự báo tăng trưởng.

"Đại dịch tác động ít nhất đến 9 lĩnh vực khác nhau của kinh tế Việt Nam, nên chúng tôi cho rằng, năm nay, đạt được mức tăng trưởng 6,5% là cực kỳ khó" - ông Lực nói.

Theo ông Lực, Việt Nam cần cố gắng vượt một chút so với chỉ tiêu của Quốc hội đề ra, đó là tăng trưởng 6% cũng là thành công. Đặc biệt, không chủ quan với lạm phát, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô để làm nền tảng cho kinh tế năm tới.

Theo Dân trí

Ngậm ngùi Ngậm ngùi "gồng lỗ" dù chứng khoán đạt đỉnh lịch sử
Giá vàng hôm nay 29/6: Lực đẩy chưa đủ mạnh, giá vàng lại giảmGiá vàng hôm nay 29/6: Lực đẩy chưa đủ mạnh, giá vàng lại giảm
Chứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểmChứng khoán lập đỉnh lịch sử, VN-Index vượt 1.400 điểm
"Ông trùm chứng khoán" Nguyễn Duy Hưng nhận "thua" ông Trương Gia Bình
Cơ chế quản lý tài chính đối với Sở Giao dịch chứng khoánCơ chế quản lý tài chính đối với Sở Giao dịch chứng khoán
Biến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừngBiến động đại gia phố núi: Bên lãnh đạo tan rã, người rút vốn về trồng rừng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 02:00