Tin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân

19:00 | 06/07/2021

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân; Chỉ số ngành công nghiệp tăng 9,3% so với cùng kỳ; Quy chế giao dịch chứng khoán mới tại HOSE; Ngân hàng nào đang có lãi suất tiết kiệm hấp dẫn nhất tháng 7/2021 là những tin tức kinh tế - tài chính đáng chú ý trong ngày 6/7.

Chỉ số ngành công nghiệp tăng 9,3% so với cùng kỳ

Theo Bộ Công Thương, tính chung 6 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 11,6%, tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp.

Ngoài ra, tính chung 6 tháng, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,8%. Riêng ngành khai khoáng giảm 6% trong 6 tháng qua.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 6/2021 ước tính tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm ngoái; tương tự, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,6% và tăng 8,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,9% và tăng 6%. Riêng chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 2,3% so với tháng trước và giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân
Sản xuất kinh loại tăng cao so với cùng kỳ

Cũng theo Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2021 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể như sản xuất kim loại tăng 37%; sản xuất xe có động cơ tăng 33,1%; sản xuất máy móc, thiết bị tăng 17,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12,9%.

Ngoài ra, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 12,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 11,2%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 10,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,1%. Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số giảm như khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 10,1%; khai thác than cứng và than non giảm 4,4%.

Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân

Khảo sát mức sống dân cư năm 2020 được Tổng cục Thống kê công bố hôm nay (6/7) cho thấy, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước năm 2020 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,2 triệu đồng, giảm khoảng 1% so với năm 2019. Nguyên nhân được cho dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập. Đáng chú ý, mức sống vẫn có sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa nhóm dân cư giàu và nghèo, giữa các vùng.

Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân củCovid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dâna người dân
Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân

Theo đó, trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập bình quân đầu người 1 tháng tăng bình quân 8,2%. Tuy nhiên, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2020 ở khu vực thành thị vẫn cao hơn so với khu vực nông thôn 1,6 lần.

Trong tổng thu nhập năm 2020, tỷ trọng thu từ tiền lương, tiền công chiếm 55,4%, thu từ hoạt động tự làm nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 11,2%, thu từ hoạt động tự làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 22,9%, thu khác chiếm 10,5%.

Mặc dù thu nhập giảm nhẹ trong năm 2020 nhưng chi tiêu bình quân hộ gia đình cả nước vẫn tăng 13% so với 2018 (l2,89 triệu đồng/người/tháng). Tuy nhiên, do năm 2020 là một năm người dân bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19, nên chi tiêu năm này tăng chậm hơn so với thời kỳ trước (chi tiêu bình quân năm 2018 tăng 18% so với 2016).

Các hộ gia đình thành thị có mức chi tiêu bình quân đầu người/tháng xấp xỉ 3,8 triệu đồng trong khi các hộ nông thôn chỉ ở mức 2,4 triệu đồng, chênh lệch giữa hai khu vực là 1,6 lần.

Quy chế giao dịch chứng khoán mới tại HOSE

Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) vừa ban hành Quyết định 352/QĐ-SGDHCM về quy chế giao dịch chứng khoán tại HOSE. Quy chế giao dịch mới này sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 5/7/2021.

Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) vừa ban hành Quyết định 352/QĐ-SGDHCM về quy chế giao dịch chứng khoán tại HOSE
Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) vừa ban hành Quyết định 352/QĐ-SGDHCM về quy chế giao dịch chứng khoán tại HOSE

Quy chế mới do HOSE ban hành sẽ không có nhiều thay đổi so với quy chế giao dịch đang được áp dụng trước đó.

Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được quy định là 7% so với giá tham chiếu.

Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên là 20% so với giá tham chiếu.

Đối với trường hợp trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu, biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng trong ngày giao dịch không hưởng quyền là 20% so với giá tham chiếu.

Trường hợp chào bán cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu thì sẽ không thực hiện điều chỉnh biên độ dao động giá vào ngày giao dịch không hưởng quyền.

Giao dịch lô chẵn đối với phương thức khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

Quy chế cũng quy định thêm về việc sửa, hủy lệnh đối với giao dịch khớp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, HOSE có quyền yêu cầu công ty chứng khoán thành viên tạm ngừng việc sửa, hủy lệnh trong thời gian khớp lệnh liên tục sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Cũng kể từ ngày 5/7, HOSE sẽ đưa hệ thống giao dịch mới do Công ty cổ phần FPT cung cấp (giải pháp xử lý sự cố giao dịch) vào vận hành chính thức.

Hệ thống mới đặt mục tiêu năng lực 3-5 triệu lệnh/ngày và bỏ cơ chế phân bổ lệnh, các công ty chứng khoán đẩy lệnh theo đúng năng lực, làm chủ năng lực công nghệ.

Ngân hàng nào đang có lãi suất tiết kiệm hấp dẫn nhất tháng 7/2021?

Về bảng xếp hạng mức lãi suất cao nhất tháng 7/2021, ngân hàng OCB vẫn duy trì ở vị trí thứ 1 với lãi suất 8,2%/năm. Mức lãi suất này áp dụng cho khoản tiền gửi trên 500 tỷ đồng, kỳ hạn 13 tháng và được dựa theo biểu lãi suất cơ sở của ngân hàng.

ngân hàng OCB vẫn duy trì ở vị trí thứ 1 với lãi suất 8,2%/năm
Ngân hàng OCB vẫn duy trì ở vị trí thứ 1 với lãi suất 8,2%/năm

Tiếp sau là ACB với mức 7,4%/năm. Ngân hàng này áp dụng cho các khoản tiết kiệm từ 30 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng.

Đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm thường trả lãi cuối kỳ, kỳ hạn 12 tháng, mức tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên và khách hàng cam kết không được tất toán trước hạn được Techcombank ưu đãi mức lãi suất 7,1%/năm.

Một số ngân hàng cũng có mức lãi suất tiết kiệm cao như MSB với 7,0%/năm; LienVietPostBank với 6,99%/năm; HDBank với 6,95%/năm; MBBank và VietABank cùng 6,9%/năm… Tuy nhiên, các ngân hàng này đều có những tiêu chuẩn riêng để đạt được mức lãi suất như trên.

Ở phía cuối của bảng xếp hạng là nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước. Trong đó BIDV, VietinBank, Agribank cùng có lãi suất cao nhất là 5,6%/năm.

Riêng Vietcombank trong tháng 7 có động thái tăng lãi suất tại nhiều kỳ hạn gửi. Song mức lãi suất cao nhất tại ngân hàng này vẫn ghi nhận được ở mức 5,5%/năm. Đồng thời đây cũng đang là mức lãi suất huy động thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát.

Tin tức an ninh trật tự ngày 5/7: Thầy giáo dùng clip nhạy cảm để tống tiền bạn gáiTin tức an ninh trật tự ngày 5/7: Thầy giáo dùng clip nhạy cảm để tống tiền bạn gái
Tin tức kinh tế ngày 05/07: Đề xuất tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ năm 2022Tin tức kinh tế ngày 05/07: Đề xuất tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ năm 2022
Bản tin năng lượng trong nước từ ngày 27/6 - 4/7/2021Bản tin năng lượng trong nước từ ngày 27/6 - 4/7/2021

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 19:45