Tin tức kinh tế ngày 05/07: Đề xuất tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ năm 2022

19:00 | 05/07/2021

472 lượt xem
|
(PetroTimes) - Khối lượng hàng hóa vận tải biển quốc tế tăng 54%; Giá thép trong nước ổn định 5 ngày liên tiếp; Đề xuất tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ năm 2022; Giá vàng thế giới giao ngang đứng ở mức trên 1.787 USD/ounce; OPEC đối mặt những khó khăn khi nội bộ chưa thống nhất... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 05/07.

Khối lượng hàng hóa vận tải biển quốc tế tăng 54%

Trong 6 tháng đầu năm ngành giao thông vận tải Việt Nam nói chung và hàng hải nói riêng đều chịu tác động mạnh mẽ trước ảnh hưởng sâu rộng của đại dịch Covid-19 trên phạm vi toàn cầu.

Tuy nhiên, sản lượng vận tải hàng hóa của đội tàu biển Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2021 tiếp tục tăng trưởng cao so với những năm gần đây, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020. Đáng chú ý, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vận tải biển quốc tế của đội tàu biển Việt Nam tăng 54%, chủ yếu vận tải các tuyến gần như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, khu vực Đông Nam Á...

Ghi nhận trường hợp đầu tiên tử vong do Covid-19
Đội tàu biển Việt Nam hiện đang đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN và đứng thứ 30 trên thế giới, theo số liệu thống kê của Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên hiệp quốc

Đến nay, đội tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam có 1.576 tàu, trong đó đội tàu vận tải là 1.049 tàu với tổng dung tích khoảng 6,1 triệu GT, tổng trọng tải khoảng 9,3 triệu DWT. Tuổi tàu trung bình là 15,5 tuổi. Cơ cấu đội tàu biển Việt Nam trong thời gian qua đã có bước cải thiện đáng kể, đội tàu phát triển theo hướng chuyên dụng hóa, đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa trong nước.

OPEC: Đối mặt những khó khăn khi nội bộ chưa thống nhất

Sau những bế tắc tuần trước, OPEC+ được kỳ vọng sẽ sớm đạt thỏa thuận về việc tăng sản lượng trong ngày 5/7, trước khi thị trường phải đối mặt với nhiều rủi ro.

Với sự ủng hộ của các thành viên khác bao gồm Nga, Saudi Arabia muốn liên minh dầu mỏ tăng sản lượng khai thác khoảng 2 triệu thùng/ngày trong giai đoạn từ tháng 8 - 12/2021; đồng thời gia hạn thỏa thuận hạn chế sản lượng cho đến cuối năm 2022 để giữ ổn định cho liên minh.

Ghi nhận trường hợp đầu tiên tử vong do Covid-19

Tuy nhiên, thỏa thuận đang vấp phải sự phản đối quyết liệt từ phía Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE) - nước sản xuất dầu lớn thứ 3 của OPEC trong năm 2020. UAE cho biết, chỉ ủng hộ việc tăng sản lượng từ tháng 8 và yêu cầu OPEC+ nâng mức cơ sở để tính hạn mức khai thác cho nước này vào năm 2022.

Cả Saudi Arabia và Nga đều từ chối việc tính toán lại cơ sở hạn mức khai thác cho UAE bởi lo ngại rằng, các thành viên khác trong OPEC+ cũng có thể đưa ra yêu cầu tương tự, tạo tiền lệ xấu và khiến thỏa thuận sụp đổ.

Tình trạng bế tắc hiện nay được dự báo có thể khiến giá dầu phải đối mặt với những rủi ro theo hai hướng. Nếu OPEC+ không thể đạt được thỏa thuận chung, thị trường sẽ bị siết chặt và giá dầu thô có thể tăng vọt.

Tuy nhiên, trong một kịch bản kịch tính hơn, khi OPEC+ không còn thống nhất và các nước thành viên tự do khai thác theo ý muốn, giá dầu có thể sẽ lao dốc nghiêm trọng như hồi năm 2020, khi xảy ra bất đồng giữa Nga và Saudi Arabia.

Thậm chí, nhiều ý kiến còn cảnh báo UAE có thể rời bỏ khối hoàn toàn, nếu những bất đồng không sớm được giải quyết.

Đề xuất tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ năm 2022

Bộ Lao động - thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH) đã trình Chính phủ dự thảo nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành từ giữa tháng 3-2021.

Bộ LĐ-TB&XH cho biết bộ đề xuất mức điều chỉnh là 15% nhằm đảm bảo bù đắp trượt giá để duy trì giá trị của khoản lương hưu, trợ cấp hiện hưởng của người thụ hưởng do tác động bởi yếu tố lạm phát và chia sẻ một phần thành quả từ phát triển kinh tế của 3 năm từ 2019 đến 2021 do trong hai năm 2020, 2021 không thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, mức điều chỉnh trên thấp hơn mức lãi suất đầu tư Quỹ Bảo hiểm xã hội trong 3 năm từ 2019 - 2021 (khoảng gần 17%) nên phù hợp với tốc độ tăng trưởng đầu tư của Quỹ Bảo hiểm xã hội.

Người hưởng lương hưu, trợ cấp trước ngày 1-1-1995 có mức thấp sẽ được điều chỉnh bù đắp thêm để đạt 2,5 triệu đồng/tháng. Cụ thể, người hưởng thấp hơn 2,3 triệu đồng thì tăng thêm 200.000 đồng/tháng.

Nếu mức hưởng dao động 2,3 đến dưới 2,5 triệu đồng thì điều chỉnh sao cho đủ 2,5 triệu đồng.

Theo đề xuất, dự kiến hơn 878.000 người thuộc 8 nhóm được thụ hưởng chính sách mới bao gồm: cán bộ xã, phường, người hoạt động không chuyên trách cấp xã; người hưởng trợ cấp mất sức lao động, công nhân cao su, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bộ đội, công an tham gia kháng chiến chống Mỹ đã xuất ngũ về địa phương...

Bên cạnh đó, kinh phí ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng thêm hơn 6.300 tỉ đồng, tăng chi trả từ Quỹ Bảo hiểm xã hội khoảng 20.000 tỉ đồng.

"Với số tiền trên, ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm đủ sức chi trả. Chính sách thể hiện nỗ lực của Nhà nước trong đảm bảo đời sống người nghỉ hưu. Việc tăng còn để rút bớt khoảng cách giữa người hưởng lương hưu cao và thấp", Bộ LĐ-TB&XH lý giải thêm.

Giá vàng thế giới giao ngang đứng ở mức trên 1.787 USD/ounce.

Sáng nay, tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 20 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao dịch quanh mức trên 1.788,8 USD/ounce, tăng hơn 1 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước.

Cụ thể, lúc 8 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 56,65 – 57,25 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 56,65 – 57,27 triệu đồng/lượng.

Các thị trường trên đều tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Doji trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 56,65 – 57,2 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 550.000 đồng/lượng.

Tại Công ty Phú Quý, giá vàng miếng SJC, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán ở mức 56,68 – 57,15 triệu đồng/lượng, tăng 30.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ giá chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 500.000 đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn Phú Quý 24K được Công ty Phú Quý niêm yết (mua - bán) ở mức 51,2 - 51,9 triệu đồng/lượng, đi ngang cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Nhẫn Gold 24K của Công ty vàng Việt Nam Gold giao dịch quanh mức 51,07 - 51,87 triệu đồng/lượng, đi ngang cả chiều mua vào và chiều bán ra so với giá chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 800.000 đồng/lượng.

Giá thép trong nước ổn định 5 ngày liên tiếp

Giá thép xây dựng hôm nay (5/7) trên thị trường trong nước tiếp tục chuỗi ngày ổn định, trong khi đó trên sàn giao dịch Thượng Hải giá thép tăng lên mức 5.146 Nhân dân tệ/tấn.

Tại thị trường miền Bắc, ngày làm việc đầu tuần ghi nhận giá thép cuộn CB240 có mức giá từ 15.690 đồng/kg đến 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 duy trì mức giá từ 16.550 đồng/kg tới 16.800 đồng/kg.

Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát ổn định mức giá, hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục ổn định 5 ngày liên tiếp với thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép D10 CB300 hiện có giá 16.550 đồng/kg.

Thương hiệu thép Kyoei dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.700 đồng/kg.

Thương hiệu Thép Mỹ ngày hôm nay với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.690 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 duy trì ở mức 16.800 đồng/kg.

Thị trường miền Trung, hôm nay (5/7) giá thép cuộn CB240 có mức giá từ 16.190 đồng/kg đến 16.700 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.040 đồng/kg tới 17.150 đồng/kg

Thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát với thép cuộn CB240 hiện mức 16.390 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 hiện duy trì ở mức 16.700 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.050 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina tiếp tục kéo dài chuỗi ngày ổn định giá từ 21/6 tới nay, 2 sản phẩm của hãng là thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá là 17.150 đồng/kg.

Tương tự, thép Việt Mỹ tiếp tục ổn định nhiều ngày liên tiếp, với thép cuộn CB240 có giá 16.190 đồng/kg, còn thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.

Tại thị trường miền Nam, giá thép cuộn CB240 có giá từ 16.140 đồng/kg đến 16.290 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá dao động từ 16.340 đồng/kg tới 17.000 đồng/kg.

Thương hiệu Hòa Phát tại thị trường miền Nam hiện thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.550 đồng/kg.

Thương hiệu thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 17.000 đồng/kg.

Bản tin năng lượng trong nước từ ngày 27/6 - 4/7/2021Bản tin năng lượng trong nước từ ngày 27/6 - 4/7/2021
Tin tức an ninh trật tự ngày 4/7: Chồng sát hại vợ trong đêmTin tức an ninh trật tự ngày 4/7: Chồng sát hại vợ trong đêm
Tin tức an ninh trật tự ngày 3/7: Bố đổ xăng lên người 2 con dọa giết vì không muốn ly hônTin tức an ninh trật tự ngày 3/7: Bố đổ xăng lên người 2 con dọa giết vì không muốn ly hôn
Cảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạoCảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạo"

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16757 17333
CAD 18147 18423 19037
CHF 31952 32333 32977
CNY 0 3470 3830
EUR 29755 30027 31052
GBP 33803 34192 35123
HKD 0 3262 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14452 15038
SGD 19697 19978 20498
THB 731 794 847
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:45