Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu

07:26 | 02/07/2021

583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng đứng đầu thế giới trong suốt một năm qua, thanh khoản phiên đầu tháng 7 cũng tiếp tục khởi sắc.

Cổ phiếu chứng khoán thăng hoa

Trong phiên giao dịch ngày đầu tiên của tháng 7 đã ghi nhận những giằng co, rung lắc mạnh, sau đó tâm lý nhà đầu tư dường như được củng cố hơn sau khi VN-Index đã "kiểm định" lại ngưỡng 1.400 điểm.

Áp lực bán giảm, dòng tiền mạnh dạn giải ngân đã giúp các chỉ số hồi phục mạnh. VN-Index đóng cửa tăng 8,53 điểm tương ứng 0,61% lên 1.417,08 điểm. VN30-Index bứt tốc mạnh mẽ, tăng 16,14 điểm tương ứng 1,06% lên 1.545,14 điểm.

Như vậy, với diễn biến tăng đầu tháng 7, một lần nữa, hai chỉ số VN-Index và VN30-Index lập kỷ lục mới.

Chứng khoán Việt vô địch thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu - 1
Bức tranh thị trường chứng khoán khả quan trong phiên mở đầu tháng 7/2021 (Ảnh chụp màn hình bảng giá VDSC).

HNX-Index cũng tăng 2,4 điểm tương ứng 0,74% lên 325,72 điểm; UPCoM-Index tăng 0,18 điểm tương ứng 0,2% lên 90,44 điểm.

Thanh khoản trong phiên đầu tháng 7 cải thiện đáng kể so với những phiên giao dịch cuối tháng 6, một phần nhờ hoạt động cho vay ký quỹ (vay margin) của các công ty chứng khoán phần nào nới lỏng hơn. Bên cạnh đó, hoạt động giao dịch của các quỹ, tổ chức cũng tích cực hơn.

Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 754,56 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 26.131,41 tỷ đồng. HNX có 151,06 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.580,12 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 79,36 triệu cổ phiếu tương ứng 1.515,31 tỷ đồng.

Phần lớn cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá đã hỗ trợ đáng kể cho chỉ số. Trong đó, VPB, HPG, GVR, MSN, GAS, TCB là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. VPB đóng góp 1,79 điểm; HPG đóng góp 1,57 điểm và GVR đóng góp 1,51 điểm.

Ngược lại, VHM, VIC, CTG, NVL, SAB, BHN giảm giá và phần nào ảnh hưởng tới thị trường, tuy nhiên, mức độ tác động của những mã này không lớn.

Nhóm cổ phiếu của các công ty chứng khoán "sáng" nhất phiên với hàng loạt mã tăng trần: BVS tăng 10%; MBS tăng 9,9%; BSI tăng 9,8%; AGR tăng 6,9%; CTS tăng 6,9%; VDS áp sát mức trần với giá đóng cửa là 26.700 đồng trong khi giá trần là 26.750 đồng/cổ phiếu.

Nhiều mã khác trong ngành này cũng tăng rất mạnh. BSB tăng 7,1%; SHS tăng 6,6%; HCM tăng 5,7%; AAS tăng 5,6%; SSI tăng 4,5%; VND tăng 4,5%; VCI tăng 4,2%...

Cổ phiếu ngành chứng khoán đang hưởng lợi bởi thông tin hệ thống mới của HSX trong ít ngày tới sẽ được vận hành và cải thiện thanh khoản. Hơn nữa, sắp tới kỳ công bố kết quả kinh doanh quý II, doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán dự báo sẽ bội thu.

Chứng khoán Việt vô địch thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu - 2
"Bữa tiệc" của cổ phiếu ngành chứng khoán (Ảnh chụp màn hình).

Trong phiên giao dịch này, nhà đầu tư nước ngoài trở lại bán ròng trên cả 3 sàn với tổng giá trị 250 tỷ đồng. Trong đó, giá trị bán ròng trên sàn HSX của khối ngoại là 235,66 tỷ đồng tập trung tại VPB (273,9 tỷ đồng), MBB, VRE, MSB và CTG.

Trên HNX, khối ngoại bán ròng 9,55 tỷ đồng, tập trung vào các mã VND, BVS, PAN, PVS và bán ròng trên UPCoM hơn 4 tỷ đồng, chủ yếu tại QNS, VEA, VGI.

Chứng khoán Việt "vô địch" thế giới

Thống kê của trang Stockq.org cho thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam đang là thị trường tăng trưởng tốt nhất thế giới trong vòng một năm trở lại đây với mức tăng trưởng 70,71%.

Tính trong giai đoạn nửa đầu năm nay, chứng khoán Việt Nam tăng 28,34% và chỉ đứng sau Abu Dhabi (Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất) với mức tăng 32,92%. Trong tháng 6, tăng trưởng của VN-Index với mức 6,67% cũng chỉ đứng sau NBI Biotech Index (chỉ số công nghệ sinh học Nasdaq) là 7,99%.

Chứng khoán Việt vô địch thế giới, tiền đổ xô vào cổ phiếu - 3
Thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất thế giới trong 1 năm qua (Ảnh chụp màn hình Stockq).

Tăng trưởng chứng khoán Việt Nam kể từ cuối quý II năm ngoái đến nay cũng như trong nửa đầu năm nay diễn ra trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia được đánh giá đã kiểm soát tốt Covid-19, tăng trưởng kinh tế ổn định, nền lãi suất duy trì thấp, nguồn tiền "đổ" vào thị trường mỗi ngày một lớn.

Đáng chú ý, trong tháng 6, có những phiên giao dịch, thị trường chứng kiến thanh khoản lên tới trên 30.000 tỷ đồng.

Theo công bố của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), trên thị trường chứng khoán cơ sở, tính tới thời điểm 31/5, tổng số chứng khoán đăng ký tại VSD là 183,68 tỷ chứng khoán, tăng gần 3% so với cuối năm 2020. Số lượng chứng khoán lưu ký tại VSD đạt gần 104 tỷ chứng khoán, tăng hơn 3% so với cuối 2020.

Tính đến ngày 31/5, số tài khoản lưu ký của nhà đầu tư do VSD quản lý thông tin sở hữu là 3.254.169 tài khoản; trong đó 5 tháng đầu năm nay, số tài khoản mở mới là 490.500 tài khoản, tăng 267,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính cùng thời điểm, VSD đã cấp 38.323 mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm 4.940 tổ chức và 33.383 cá nhân. Trong 5 tháng đầu năm nay, tổng giá trị thanh toán tiền giao dịch chứng khoán qua VSD đạt gần 2.143.648 tỷ đồng, tăng gần 29% so với cùng kỳ năm 2020.

Dự kiến, thanh khoản trên thị trường sẽ được cải thiện và tâm lý nhà đầu tư cũng được hỗ trợ đáng kể khi mà chỉ ít ngày tới, FPT và HSX sẽ xử lý xong sự cố nghẽn lệnh, năng lực xử lý số lượng lệnh theo hệ thống mới tăng gấp 3-4 lần so với hiện tại.

Theo Dân trí

CNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu ÂuCNBC: Chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất khu vực, đánh bại cả Mỹ, châu Âu
Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
TS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóngTS. Nguyễn Trí Hiếu: Chứng khoán lập đỉnh 1.400 điểm, có nguy cơ bong bóng
Ngậm ngùi Ngậm ngùi "gồng lỗ" dù chứng khoán đạt đỉnh lịch sử

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,127 16,147 16,747
CAD 18,098 18,108 18,808
CHF 27,049 27,069 28,019
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.51 156.66 166.21
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,696 14,706 15,286
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,020 18,030 18,830
THB 629.93 669.93 697.93
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 22:45