Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương

12:21 | 10/07/2021

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Thaco Trần Bá Dương cùng công ty riêng Trân Oanh đã thoái toàn bộ cổ phần tại Công ty Cổ phần Hùng Vương vào đầu tháng 7.

Ông Trần Bá Dương cùng Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trân Oanh thông báo đã thoái toàn bộ vốn đầu tư của mình khỏi Công ty Cổ phần Hùng Vương (mã chứng khoán HVG). Ông chủ Thaco và công ty riêng của mình bán ra tổng cộng gần 20 triệu cổ phiếu HVG, giảm tỷ lệ sở hữu từ 8,8% về 0%. Giao dịch hoàn thành vào ngày 2/7 nhưng Hùng Vương mới công bố thông tin gần đây.

Trước đó, đầu tháng 4, ông Nguyễn Phúc Thịnh cũng chuyển nhượng 36,6 triệu cổ phiếu HVG, giảm tỷ lệ sở hữu tại Hùng Vương từ 17% xuống 1%. Sau giao dịch này, ông Thịnh không còn là cổ đông lớn của doanh nghiệp.

Ông Nguyễn Phúc Thịnh là thành viên HĐQT Thaco và tham gia HĐQT Hùng Vương, đại diện phần vốn của nhóm cổ đông liên quan tỷ phú Trần Bá Dương tại doanh nghiệp cá tra này, từ đầu năm 2020. Hiện tại, các cổ đông liên quan Thaco gần như thoái hết vốn tại Hùng Vương.

Quan hệ hợp tác chiến lược giữa Thaco và Hùng Vương bắt đầu từ tháng 1/2020. Trong đó, phía tỷ phú Trần Bá Dương sẽ đầu tư nắm 35% cổ phần Hùng Vương và 65% vốn trong liên doanh mảng chăn nuôi heo giữa hai bên, tham gia quản trị, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp thủy sản này.

Tại họp đại hội cổ đông thường niên 2021 tổ chức cuối tháng 5, lãnh đạo Thaco cho biết phía công ty con phụ trách mảng nông nghiệp của tập đoàn Thagrico đã mua lại toàn bộ mảng chăn nuôi heo của Hùng Vương. Hiện phía Thaco sở hữu các trang trại heo tại Bình Định và An Giang sau khi mua lại hai công ty chăn nuôi heo của Hùng Vương.

Về phần Hùng Vương, sau khi nhận đầu tư từ Thaco, doanh nghiệp của Chủ tịch HĐQT Dương Ngọc Minh vẫn không có dấu hiệu khởi sắc trong hoạt động kinh doanh. Đầu tháng 8/2020, cổ phiếu HVG bị hủy niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX).

Tỷ phú Trần Bá Dương chia tay vua cá tra Hùng Vương - 1
Chủ tịch Hùng Vương Dương Ngọc Minh (Ảnh: THA).

Cổ phiếu HVG chuyển sang giao dịch trên sàn UPCoM nhưng bị hạn chế thời gian giao dịch, chỉ được mua bán vào phiên thứ sáu hàng tuần. Thị giá HVG sau phiên 9/7 chỉ còn lại 2.600 đồng/cổ phiếu.

Hùng Vương hiện chưa công bố báo cáo tài chính các quý của năm 2020, dẫn đến việc cổ đông không nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty này thậm chí còn chưa phát hành báo cáo kiểm toán 3 tháng cuối năm 2019 sau khi thay đổi niên độ tài chính hàng năm bắt đầu từ ngày 1/1 thay vì 1/10 như cũ.

Công ty Cổ phần Hùng Vương được thành lập năm 2003 và niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX) vào năm 2009. Doanh nghiệp này nói chung và Chủ tịch HĐQT Dương Ngọc Minh nói riêng từng gắn với "vua cá tra" khi là một trong những doanh nghiệp thủy sản có quy mô lớn nhất trên sàn nhiều năm liền.

Tuy nhiên, Hùng Vương bắt đầu gặp khó khăn từ sau năm 2015, sau khoảng thời gian mở rộng hoạt động nhưng không đem lại hiệu quả. Trong niên độ tài chính 2019, Hùng Vương lỗ sau thuế hợp nhất 1.123 tỷ đồng và lỗ lũy kế 1.743 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm 2019 theo báo cáo tài chính gần nhất công bố.

Theo Dân trí

Quyết định 40.000 tỷ đồng Quyết định 40.000 tỷ đồng "không còn đường lùi" của ông Trần Bá Dương
Cơ nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh: Tỷ phú USD rút vốn?Cơ nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh: Tỷ phú USD rút vốn?
Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19
Ông Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanhÔng Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanh
Virus Corona khiến các đại gia hàng không mất “tiền tấnVirus Corona khiến các đại gia hàng không mất “tiền tấn"

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00