Ông Trần Bá Dương: Giải cứu nông sản thái quá làm mất nhuệ khí kinh doanh

13:19 | 21/02/2020

168 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Thaco Trần Bá Dương cho rằng, việc giải cứu thái quá dẫn đến cách hiểu "nông nghiệp là nghèo nàn, thấp kém".

"Làm kinh doanh mà phải chờ giải cứu thì không phải kinh doanh", ông Trần Bá Dương nói tại hội nghị "Thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ giới hoá nông nghiệp" sáng 21/2.

Đồng tình với tinh thần "tương thân, tương ái", song ông cho rằng, việc giải cứu nông sản của một số tổ chức xã hội vừa rồi khiến những nhà làm nông nghiệp như ông cảm thấy chạnh lòng. "Việc sản phẩm đổ đầy đường rồi nói là giải cứu làm mất đi nhuệ khí, thậm chí mất đi tinh thần tự do của sản xuất kinh tế thị trường", ông nói.

Chủ tịch Thaco nhìn nhận, nông dân phải tham gia vào chuỗi kinh doanh theo cơ chế thị trường. Khi họ ý thức được điều này thì mới sản xuất được theo chuỗi liên kết và doanh nghiệp sẵn sàng bảo vệ đối tác của mình. "Trong chuỗi sản xuất, nhà doanh nghiệp lớn đương nhiên phải bảo vệ đối tác trong chuỗi giá trị của mình. Nông dân làm cho chúng tôi, chúng tôi phải bảo vệ", ông nói.

ong tran ba duong giai cuu nong san thai qua lam mat nhue khi kinh doanh
Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco). Ảnh: Hoài Thu

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cho thấy, cơ giới hoá nông nghiệp và công nghiệp chế biến đã phát triển trong 10 năm qua với công suất khoảng 120 triệu tấn nguyên liệu một năm, cùng hơn 7.500 cơ sở quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu. Tuy nhiên, mức độ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn thấp, máy móc công suất nhỏ, chỉ thích hợp với quy mô hộ và đất manh mún. Một số chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ... chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Chủ trì hội nghị này, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đặt vấn đề, Nhà nước cần tập trung vào chính sách nào được coi là "cú đấm thép" để tháo gỡ vướng mắc, phát triển công nghiệp cơ giới hoá, chế biến nông sản tốt hơn.

Góp ý thêm, ông Trần Bá Dương cho rằng, ngành nông nghiệp phải cơ cấu lại dựa vào thị trường theo hai hướng, một là sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cơ giới hoá, tổ chức sản xuất với sản lượng, chất lượng ổn định và phân phối ở các thị trường lớn. Ở quy mô sản xuất nhỏ hơn thì phải theo hướng tam nông. Các tập đoàn đưa ra mô hình sản xuất kinh doanh, cam kết cung ứng thị trường, sau đó chuyển giao cho nông dân. Sản phẩm khu vực này sẽ bán vào những thị trường ngách.

Nhưng điểm thiếu hiện nay theo ông Dương và ông Nguyễn Hoài Nam - Phó tổng thư ký VASEP là mối liên kết giữa sản xuất, phân phối "chưa có người cầm trịch, chịu trách nhiệm với nền kinh tế, xã hội". "Thiếu một người nhạc trưởng trong tạo ra mối liên kết sản xuất nông nghiệp", ông Hoài Nam nói.

Mặt khác, đại diện Thaco đánh giá, sản xuất nông nghiệp hiện bị vô cơ hoá quá nặng, sản phẩm giá trị thấp nên cần chuyển hướng sang sản xuất hữu cơ tích hợp từ khâu trồng, nuôi, bảo quản. Ông Dương cam kết doanh nghiệp mình sẽ "làm cho ra ngành nông nghiệp hữu cơ tích hợp" từ cây ăn trái, chăn nuôi.

Tuy nhiên, khó khăn với các doanh nghiệp lớn nhất hiện nay là vốn. Ông Trần Bá Dương nói các ngân hàng hiện vẫn còn tâm lý lo ngại rủi ro khi cho vay đầu tư vào nông nghiệp.

Phó tổng thư ký VASEP cũng coi đây là "nút thắt cản trở doanh nghiệp nông nghiệp lớn mạnh". Ông đề nghị ngân hàng cần "cởi mở" hơn và mở hầu bao với ngành nông nghiệp.

Nhưng ông khẳng định, nếu cách làm nông nghiệp khác đi thì sẽ không có rủi ro, đảm bảo nông nghiệp sẽ là ngành chủ lực, đóng góp lớn cho kinh tế.

"Làm nông nghiệp mà thua lỗ thì gia đình chúng tôi mất tiền trước. Tôi sẵn sàng thế chấp mọi thứ và ao ước được làm nông nghiệp", ông chủ Thaco nói.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00