Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19

15:44 | 13/03/2020

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Masan ví cuộc chiến chống Covid-19 như đang đá trận quan trọng thì trời đổ mưa và chúng ta sẽ thua ngay nếu cứ lo bị ướt.

Ông Nguyễn Đăng Quang – Chủ tịch Tập đoàn Masan ví von: "Nếu chúng ta sợ thua rút hết về phòng vệ để không thủng lưới, sẽ không thắng. Vì thế, muốn thắng được trận bóng này, phải kết hợp chiến thuật vừa phòng thủ chặt, hàng công cũng sẵn".

Do đó, theo ông Nguyễn Đăng Quang, ổn định tâm lý, chống sự hoang mang là điều quan trọng nhất lúc này. "Cái đáng sợ nhất chính là nỗi sợ hãi khi làm tê liệt mọi giác quan của con người, tổ chức và nền kinh tế", ông nói.

Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19
Ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Tập đoàn Masan. Ảnh: Masan

Chống sợ hãi, cũng là thông điệp Chủ tịch FPT Trương Gia Bình khi nói về đại dịch Covid-19 với những mức độ tác động khôn lường tới sức khoẻ doanh nghiệp Việt. "Nếu Covid-19 chưa qua mà khủng hoảng kinh tế đã tới thì các doanh nghiệp sẽ hành động, chống đỡ thế nào", ông nói.

Theo ông, vừa rồi Chính phủ đã làm tốt việc chống dịch, nhưng hai mặt trận còn lại chống suy thoái, chống thất nghiệp cần "khởi động càng sớm càng tốt", thậm chí cần bộ chỉ huy cấp cao lẫn cấp địa phương. Tương tự, ở tầm vi mô mỗi doanh nghiệp "phải xác định sống chung với lũ, lũ có thể đến bất cứ lúc nào".

Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19
Ông Trương Gia Bình - Chủ tịch Tập đoàn FPT. Ảnh: Nguyễn Đông

Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Thaco, người đã trải qua nhiều khó khăn cùng với các cộng sự để xây dựng tập đoàn đa ngành về cơ khí, nông nghiệp, sản xuất lắp ráp ôtô lớn, coi việc làm ăn lúc khó, lúc dễ là bình thường. "Đại dịch Covid-19 đang diễn ra cũng vậy, rồi sẽ trị được", ông nói.

Ông phân tích, doanh nghiệp nước ngoài khi nào thuận thì vào, khó lại đi. Nhưng doanh nghiệp trong nước thì luôn phải chịu đựng, đồng hành và phát triển cùng đất nước. Vì thế, theo ông, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ với doanh nghiệp trong nước lúc này rất cần thiết, nhưng không phải ngành nghề gì cũng ưu đãi, mà mỗi ngành cần sự hỗ trợ, định hướng khác nhau.

Chẳng hạn, khi Trung Quốc hết dịch, nhu cầu cung ứng các mặt hàng của ngành nông nghiệp sẽ rất lớn, vì thế đây sẽ là ngành xuất khẩu chủ lực của kinh tế Việt Nam sau dịch bệnh. "Cần đầu tư mạnh cho xuất khẩu để thu lợi", ông nói thêm.

Các đại gia nhìn nhận ra sao về đại dịch Covid-19
Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch Tập đoàn Thaco. Ảnh: Hoài Thu

Covid-19 leo thang, nhưng theo các chủ doanh nghiệp, khủng hoảng luôn là động lực kích hoạt sự thay đổi bởi trong nguy luôn có cơ.

Với ông chủ Masan, dịch bệnh là cơ hội thúc đẩy dịch vụ mới. Ông Quang nói, với cơ chế lây lan mới đang khiến thay đổi thói quen này. Người ta sợ đến nơi đông người, và chính là cơ hội của bán hàng online.

Ở điểm này, ông Trương Gia Bình – Chủ tịch FPT đồng tình khi lúc này doanh nghiệp nên "chuyển mọi thứ lên online, tăng cường chất lượng dịch vụ nội bộ". Tương tự, ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank cũng thấy, đây là cơ hội để kích hoạt và đẩy mạnh thanh toán không tiền mặt.

Cơ hội nữa được ông chủ Masan nhắc tới là xuất khẩu. Khủng hoảng mới chỉ bắt đầu với kinh tế toàn cầu. Trong khi chuỗi cung ứng toàn cầu đang bị sập và thiếu hụt ở rất nhiều nơi do hơn 2 tháng nay Trung Quốc bị đình trệ sản xuất. Đây chính là cơ hội nếu doanh nghiệp Việt nắm bắt được.

"Khi đối thủ đang lo che mưa để khỏi ướt thì chúng ta tập trung vào trận đấu, phòng thủ thật chắc và tìm các cơ hội để thành công", Chủ tịch Masan nói.

Song song mở rộng thêm thị trường xuất khẩu, gói kích cầu nội địa tiêu dùng trong nước, đặc biệt là kích cầu du lịch, ngành rất cần thiết. Nhưng theo ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank, kích cầu trong nước nên theo hướng chọn lọc ưu tiên, chấp nhận rủi ro chứ không nên chọn cả. "Hỗ trợ doanh nghiệp cần nhanh và hợp lý", ông nói.

Và kịch bản ứng phó dịch bệnh, Chủ tịch Techcombank nhìn nhận, các doanh nghiệp cũng cần nghĩ tới lập một quỹ dự phòng rủi ro của mình, thay vì trông chờ vào nguồn lực bên ngoài. "Phải lường trước mọi khó khăn có thể xảy ra dù tin vào tương lai khá hơn", ông nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 19:00