Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng "bốc hơi"

13:55 | 14/07/2021

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Suốt hơn một tuần qua, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trải qua hết "cơn đau" này đến "cơn ác mộng" khác. Vốn hóa trên thị trường "bốc hơi" chóng mặt, lãi tích lũy của nhà đầu tư cũng tiêu tan.

Thanh khoản bó hẹp, tiền đứng ngoài thị trường

Tiếp tục một phiên đỏ lửa trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các chỉ số diễn biến tích cực ít phút đầu phiên, sau đó hầu hết quay đầu đi xuống. VN-Index khép lại phiên giao dịch sáng nay với mức giảm sâu 20,8 điểm, tương ứng 1,6%, còn 1.276,74 điểm.

Trong khi đó, thiệt hại tại VN30-Index đã là 30,34 điểm tương ứng 2,11% đẩy chỉ số này lùi về 1.410,53 điểm.

HNX-Index duy trì trạng thái tăng trong phần lớn phiên sáng nhưng hiện cũng đã giảm 1,44 điểm, tương ứng 0,48% còn 295,26 điểm. UPCoM-Index giảm 0,97 điểm, tương ứng 1,13% còn 84,39 điểm.

Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng bốc hơi - 1
Lãi tích lũy của nhà đầu tư trong nhiều tháng đã bị "cuốn trôi" chỉ trong hơn 1 tuần qua (Ảnh minh họa: IT).

Nguồn tiền tiếp tục là điểm yếu của thị trường. Cả phiên sáng, tổng giá trị tiền đổ vào giải ngân mua cổ phiếu trên sàn HSX chỉ đạt 10.359,03 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 327,32 triệu đơn vị.

HNX có 49,15 triệu cổ phiếu tương ứng 1.011,67 tỷ đồng và UPCoM có 22,24 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 393,7 tỷ đồng. Tính ra, tổng nguồn tiền vào thị trường trong sáng nay chưa tới 12.000 tỷ đồng, một con số rất khiêm tốn so với các phiên trước đây.

Quan sát đồ thị VN-Index thấy rằng, trong quá trình suy giảm của chỉ số có những nhịp hồi nhẹ, tuy nhiên, lực cầu không đủ mạnh, dòng tiền không sẵn sàng nhập cuộc để bắt đáy, theo đó, VN-Index lại tiếp tục quay đầu giảm sâu hơn.

Con số thống kê cho thấy, có đến 425 mã giảm giá trong phiên sáng nay, 20 mã giảm sàn so với 288 mã tăng, 20 mã tăng trần.

Phần lớn rổ VN30 giảm giá, chỉ một số mã đạt mức tăng nhẹ là VRE, VNM, PDR, GAS và VHM. Trong khi đó, MWG giảm 5,1%; TCB giảm 4,3%; MBB giảm 3,9%; HDB giảm 3,7%; TPB giảm 3,7%; VPB giảm 3,7%; STB giảm 3,5%; VCB giảm 3,1%; SSI giảm 2,9%; BVH giảm 2,4%; PNJ giảm 2,4%; TCH giảm 1,8%; BID giảm 1,7%.

Có thể thấy, trong nhịp này, dòng cổ phiếu ngân hàng bị bán rất mạnh và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý thị trường chung.

Vừa mới gia nhập thị trường đã "choáng váng" vì thua lỗ

Chưa tính phiên sáng nay, so thời điểm đóng cửa phiên giao dịch hôm qua (13/7) với phiên 2/7 thì VN-Index đã giảm tổng cộng 122,73 điểm. Có thời điểm chỉ số này lùi về 1.271 điểm, tương ứng với mức giảm gần 150 điểm.

Vốn hóa thị trường sàn HSX trong khoảng thời gian này cũng "bốc hơi" tới 459.677 tỷ đồng. Thị trường giảm mạnh sau khi hệ thống mới của HSX đưa vào vận hành.

Hiện tượng nghẽn lệnh về cơ bản đã được khắc phục. Tuy nhiên, sóng gió của áp lực bán lại mang đến trải nghiệm rất tồi tệ cho nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư mới gia nhập thị trường (F0).

Theo số liệu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), trong tháng 6 vừa qua, có tới 140.054 tài khoản mở mới của nhà đầu tư cá nhân, ngưỡng cao kỷ lục. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới 619.911 tài khoản, tăng 58% so với số lượng của cả năm 2020.

Nói cách khác, những nhà đầu tư vừa mới gia nhập thị trường (hoặc có ý định gia nhập) đã chứng kiến đợt giảm cực mạnh, trong số đó, không ít người "đu đỉnh" và bị thiệt hại rất nặng.

Đáng chú ý, cú lao dốc mất 56 điểm của VN-Index và VN30-Index giảm 60 điểm trong phiên 6/7 chỉ diễn ra chủ yếu ở đợt giao dịch xác định giá đóng cửa (ATC) mà không có sự tác động đáng kể nào về mặt thông tin. Điều này khiến tâm lý nhà đầu tư hoang mang tột độ.

Đến phiên 12/7, một lần nữa thị trường khiến nhà đầu tư "tái mặt" khi có phiên giảm sâu, có lúc mất 76 điểm - mức thiệt hại về giá trị tuyệt đối của VN-Index chưa từng có tiền lệ trong lịch sử thành lập thị trường.

Sự điều chỉnh này đã lấy đi toàn bộ thành quả lãi tích lũy được của các nhà đầu tư giao dịch trong nhiều tháng ròng, và tệ hơn là đã bẻ gãy xu hướng tăng ngắn hạn, đe dọa xu hướng tăng giá trung hạn của VN30-Index cũng như VN-Index.

Theo Dân trí

"Tay to" hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử?
Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểmGiới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm
Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sảnTin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản
Bán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành ánBán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành án

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,082 16,102 16,702
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,421 27,441 28,391
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 639.03 679.03 707.03
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00