Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản

19:37 | 09/07/2021

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản; Thủ tướng chấp thuận xây dựng khu công nghiệp sạch 1.800 tỷ tại Hưng Yên; Agribank dành 20.000 tỷ đồng vốn cho vay tiêu dùng lãi suất ưu đãi là những tin tức kinh tế- tài chính đáng chú ý ngày 09/07 Giao dịch qua liên ngân hàng tăng mạnh

Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản

Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản
Thế chuyển nhượng BĐS tăng 61,7% so với cùng kỳ, tương đương 8.600 tỷ đông

Theo Tổng cục Thuế, trong 6 tháng đầu năm, tăng thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản 61,7% so với cùng kỳ, tương đương khoảng 8.600 tỷ đồng. Trong khi đó, thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán tăng gấp 2,47 lần cùng kỳ, tương đương tăng khoảng 2.600 tỷ đồng 3.

Ngoài ra, trong những tháng đầu năm 2021, sau đợt ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 năm 2020, hoạt động sáp nhập, hợp nhất, đánh giá lại tài sản khi góp vốn, chuyển nhượng vốn tăng gấp 2,6 lần cùng kỳ tương đương với tăng khoảng 3.500 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, khối các ngân hàng thương mại có số thuế thu nhập doanh nghiệp quý IV/2020 và nộp sau quyết toán tăng 72,9% so với cùng kỳ tương đương khoảng 6.000 tỷ đồng.

Thủ tướng chấp thuận xây dựng khu công nghiệp sạch 1.800 tỷ tại Hưng Yên

Thủ tướng Chính phủ vừa ra Quyết định số 1070/QĐ-TTg về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp sạch tại tỉnh Hưng Yên. Quyết định nêu rõ 5 nhà đầu tư được chấp thuận là Tập đoàn Nhà đất Hàn Quốc, Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị TDH Ecoland (một thành viên tập đoàn Ecopark), Tập đoàn phát triển Hạ tầng và Đô thị Hàn Quốc tại nước ngoài, Công ty xây dựng KBI, Ngân hàng Shinhan.

Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản
Tổng vốn đầu tư của dự án là 1.788,59 tỷ đồng (tương đương 76,912 triệu đô la Mỹ)

Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sạch có quy mô là 143,08ha được thực hiện tại xã Hồng Tiến, huyện Khoái Châu và xã Xuân Trúc, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

Tổng vốn đầu tư của dự án là 1.788,59 tỷ đồng (tương đương 76,912 triệu đô la Mỹ). Trong đó, vốn góp của nhà đầu tư là 357,718 tỷ đồng (tương đương 15,382 triệu đô la Mỹ). Tiến độ dự án không quá 36 tháng kể từ ngày được Nhà nước bàn giao đất. Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày nhận quyết định chủ trương đầu tư.

Agribank dành 20.000 tỷ đồng vốn cho vay tiêu dùng lãi suất ưu đãi

Nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, sinh hoạt trong đời sống của khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn do dịch bệnh Covid-19, đồng thời hạn chế tín dụng đen, Agribank dành 20.000 tỷ đồng triển khai chương trình cho vay tiêu dùng với lãi suất ưu đãi đối với khách hàng cá nhân khu vực đô thị.

Đối tượng áp dụng: khách hàng cá nhân vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống khu vực đô thị, bao gồm: thị trấn, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian triển khai: áp dụng đối với các khoản giải ngân mới từ 1/7/2021 đến hết ngày 31/12/2021 hoặc đến khi hết quy mô của chương trình

Lợi ích khi vay tiêu dùng tại Agribank: Ngoài mức lãi suất ưu đãi thấp nói trên, Agribank cho phép khách hàng vay tiêu dùng với các gói vay dành cho hộ gia đình hoặc các cá nhân có thu nhập hàng tháng ổn định, theo đánh giá của ngân hàng là có khả năng trả nợ. Các gói vay tại Agribank không chỉ đa dạng mà còn phù hợp với tiêu chí vay của nhiều khách hàng.

Agribank đồng thời triển khai chương trình cho vay thấu chi qua thẻ tại khu vực nông nghiệp, nông thôn lên đến 30 triệu đồng với lãi suất thấp cạnh tranh nhất thị trường để phục vụ chi tiêu đột xuất như: Thanh toán vật tư nông nghiệp, thu mua nông sản hay thanh toán các dịch vụ công như điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí,… tại máy quẹt thẻ POS mà không cần tiền mặt hay phải chịu bất cứ một khoản phí thanh toán nào.

Giao dịch qua liên ngân hàng tăng mạnh

Cụ thể, tuần từ 28/6 đến 2/7, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng VND đạt xấp xỉ 741.090 tỷ đồng, bình quân 148.218 tỷ đồng/ngày, tăng 9.308 tỷ đồng/ngày so với tuần trước.

Doanh số giao dịch bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 204.234 tỷ đồng, bình quân 40.847 tỷ đồng/ngày, tăng 6.693 tỷ đồng/ngày.

Như vậy, bình quân mỗi ngày có tổng cộng hơn 189 nghìn tỷ đồng được giao dịch trên liên ngân hàng, tăng hơn 16 nghìn tỷ đồng so với tuần liền trước.

Xét theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (82% tổng doanh số giao dịch) và kỳ hạn một tuần (10% tổng doanh số giao dịch). Tương tự, đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và một tuần với tỷ trọng lần lượt là 70% và 22%.

Đáng chú ý, mặc dù tăng vay mượn nhau nhưng lãi suất đối với các giao dịch bằng VND chỉ dao động nhẹ so với mức lãi suất tuần trước. Theo đó, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm, một tuần và một tháng lần lượt 1,11%/năm, 1,36%/năm và 1,75%/năm. Còn đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân liên ngân hàng trong tuần tương đối ổn định, dao động nhẹ so với tuần trước, lãi suất kỳ hạn qua đêm đến một tháng dao động từ 0,11% đến 0,21%/năm.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 119,300
AVPL/SJC HCM 116,800 119,300
AVPL/SJC ĐN 116,800 119,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 11,140 ▼50K
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
TPHCM - SJC 116.800 119.300
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 116.800 119.300
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 119.300
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 119.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼500K 114.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼500K 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼500K 113.390 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼500K 112.690 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼490K 112.470 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼370K 85.280 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼290K 66.550 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼200K 47.370 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼450K 104.070 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼300K 69.390 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼320K 73.930 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼340K 77.330 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼190K 42.710 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼160K 37.610 ▼160K
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼30K 11,390 ▼30K
Trang sức 99.9 10,930 ▼30K 11,380 ▼30K
NL 99.99 10,500 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,500 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼30K 11,450 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,930
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,930
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,930
Cập nhật: 20/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16150 16417 17001
CAD 18060 18335 18955
CHF 30484 30860 31498
CNY 0 3358 3600
EUR 28567 28834 29864
GBP 33900 34290 35229
HKD 0 3187 3390
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15059 15647
SGD 19514 19794 20322
THB 700 763 816
USD (1,2) 25697 0 0
USD (5,10,20) 25736 0 0
USD (50,100) 25764 25798 26140
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,249
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 30,646 30,741 31,598
JPY 175.61 175.93 183.78
THB 745.1 754.3 806.56
AUD 16,497 16,556 16,999
CAD 18,342 18,401 18,894
SGD 19,707 19,768 20,391
SEK - 2,636 2,728
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,847 3,980
NOK - 2,475 2,563
CNY - 3,556 3,653
RUB - - -
NZD 15,036 15,175 15,616
KRW 17.29 18.03 19.37
EUR 28,741 28,764 29,991
TWD 776.09 - 939.61
MYR 5,655.61 - 6,379.99
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,167 87,481
XAU - - -
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 34,038 34,175 35,148
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 30,512 30,635 31,541
JPY 174.58 175.28 182.56
AUD 16,395 16,461 16,991
SGD 19,678 19,757 20,298
THB 761 764 798
CAD 18,252 18,325 18,835
NZD 15,110 15,618
KRW 17.82 19.65
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16386 16486 17057
CAD 18247 18347 18899
CHF 30712 30742 31627
CNY 0 3559.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28839 28939 29715
GBP 34193 34243 35364
HKD 0 3270 0
JPY 175.76 176.76 183.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19665 19795 20527
THB 0 726.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 20/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,160
USD20 25,780 25,830 26,160
USD1 25,780 25,830 26,160
AUD 16,420 16,570 17,635
EUR 28,873 29,023 30,198
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,729 19,879 20,357
JPY 176.15 177.65 182.3
GBP 34,280 34,430 35,209
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/05/2025 13:00