"Tay to" hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử?

07:52 | 13/07/2021

605 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một phiên sụt giảm cực sâu trên thị trường chứng khoán đã "thổi bay" gần 11 tỷ USD vốn hóa, đưa P/E thị trường về mức 17,77. Trong khi nhà đầu tư cá nhân bán ồ ạt thì tổ chức lại tích cực giải ngân.

Ai mua, ai bán?

Trong phiên giao dịch 12/7, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến pha giảm điểm mạnh nhất trong lịch sử thành lập (tính theo giá trị tuyệt đối của chỉ số), có lúc mất 76 điểm.

Áp lực bán tại phiên khá chủ động do diễn ra từ đầu phiên chứ không phải chờ đến đợt khớp lệnh ATC mới biến động mạnh.

Tay to hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử? - 1
Diễn biến VN-Index (Ảnh chụp màn hình Trade View).

Tuy nhiên, có một thống kê rất đáng chú ý là khi áp lực bán tháo diễn ra khiến hầu hết cổ phiếu trên thị trường đều giảm giá thì khối nhà đầu tư nước ngoài và khối tự doanh các công ty chứng khoán lại tiến hành giải ngân rất mạnh.

Cụ thể, trong phiên này, khối ngoại mua vào tổng cộng 2.546,37 tỷ đồng và bán ra 1.179,19 tỷ đồng, tương ứng với giá trị mua ròng trên toàn thị trường là 1.367,18 tỷ đồng.

STB là cổ phiếu được mua ròng mạnh nhất bởi khối ngoại với giá trị mua ròng 333,5 tỷ đồng. Kế đến là SSI với 201 tỷ đồng. HPG với 178 tỷ đồng. KDH, DXG, KBC, VRE, VHM, NVL cũng được khối ngoại tăng cường giải ngân.

Tay to hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử? - 2
Bản đồ mua bán ròng của khối ngoại trong phiên 12/7 (Ảnh chụp màn hình).

Phía tự doanh các công ty chứng khoán cũng mua ròng 563,31 tỷ đồng. Trong đó, những đơn vị này chi tổng cộng 1.283,68 tỷ đồng để mua cổ phiếu và bán ra cổ phiếu để thu về 720,37 tỷ đồng.

Những cổ phiếu lọt vào "mắt xanh" của khối tự doanh là TCB, VPB, FPT, STB, VNM, VIC, DBC, MSN, VCB, VHM, NVL…

Tay to hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử? - 3
Tự doanh các công ty chứng khoán cũng mua ròng (Ảnh chụp màn hình).

Bên cạnh đó, nhà đầu tư tổ chức trong nước (không bao gồm tự doanh) cũng mua ròng 656 tỷ đồng sau 2 phiên bán ròng liên tiếp trước đó.

Vậy, bên bán là ai?

Thống kê cho thấy, trong phiên lao dốc hôm qua, nhóm nhà đầu tư cá nhân trong nước đã bán ròng 2.611 tỷ đồng, trong đó bán khớp lệnh là 2.585 tỷ đồng.

Trái ngược với nhà đầu tư tổ chức, hoạt động bán ròng của nhà đầu tư cá nhân trong nước tập trung tại các cổ phiếu STB (398 tỷ đồng); HPG (305 tỷ đồng); SSI (214 tỷ đồng); VPB (203 tỷ đồng); TCB (166 tỷ đồng); VNM (137 tỷ đồng).

Cũng cần lưu ý rằng, diễn biến bán ròng của nhà đầu tư cá nhân trong nước còn do tác động của hoạt động bán giải chấp cổ phiếu. Theo đó, tài khoản của nhiều nhà đầu tư chịu áp lực margin call đã phải bán ra cổ phiếu bằng mọi giá, tạo nên hiệu ứng bán tháo trên thị trường.

Định giá thị trường đã rẻ hơn

Đóng cửa phiên giao dịch 12/7, VN-Index ghi nhận mức thiệt hại cuối cùng là 50,84 điểm tương ứng 3,77% còn 1.296,3 điểm.

Mức giảm sâu khiến vốn hóa toàn thị trường bị "thổi bay" hơn 248.000 tỷ đồng (10,7 tỷ USD), trong đó, riêng sàn HSX sụt giảm 190.600 tỷ đồng giá trị vốn hóa (tương ứng 8,2 tỷ USD).

Toàn thị trường có 841 mã giảm giá, 164 mã giảm sàn, áp đảo hoàn toàn so với 133 mã tăng, 19 mã tăng trần.

Dữ liệu trên Bloomberg cho thấy, tại mức đóng cửa phiên 12/7, định giá P/E của VN-Index đã hạ xuống còn 17,77 và theo đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đã "rẻ hơn" đáng kể so với đầu tháng này, khi mà P/E vào khoảng 19,5.

Tay to hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử? - 4
P/E của VN-Index đã hạ nhiệt xuống còn 17,77 (Ảnh chụp màn hình - Bloomberg).

Tới đây, các doanh nghiệp sẽ công bố kết quả kinh doanh quý II. Với triển vọng kết quả kinh doanh tăng trưởng, định giá P/E của thị trường chứng khoán Việt được cho sẽ còn rẻ hơn.

Theo Dân trí

Tin kinh tế ngày 12/7: Giá xăng dầu đồng loạt tăngTin kinh tế ngày 12/7: Giá xăng dầu đồng loạt tăng
Giới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểmGiới đầu tư tái mặt vì bán tháo, VN-Index thủng mốc 1.300 điểm
Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sảnTin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00