Lo Covid-19, chứng khoán bị "thổi bay" hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn

18:05 | 19/07/2021

1,769 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa mới bắt đầu tuần mới, thị trường chứng khoán đã có thêm một phiên giảm sâu. Chỉ số chính có lúc mất hơn 60 điểm và vốn hóa HSX "bốc hơi" thêm 209.038 tỷ đồng.

Đuối sức

Đã không còn hy vọng gì trong phiên chiều để VN-Index có thể tạo nên "cú lội ngược dòng" như những gì nhà đầu tư trông đợi.

Bán tháo ròng rã, dòng tiền vẫn chậm rãi giải ngân, chỉ số cứ đuối dần về cuối phiên trước khi kịp hồi nhẹ ở đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC).

VN-Index đóng cửa tại 1.243,51 điểm, đánh mất mốc 1.300 điểm và ấn định mức giảm sâu 55,8 điểm tương ứng 4,3%. Đã có thời điểm, chỉ số chính về vùng 1.239 điểm, mất hơn 60 điểm. Vốn hóa sàn HSX chỉ trong phiên hôm nay "bốc hơi" thêm 209.038 tỷ đồng.

Lo Covid-19, chứng khoán bị thổi bay hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn - 1
Các chỉ số chính "trượt dốc" trong phiên đầu tuần (Ảnh chụp màn hình - VDSC).

VN30-Index cũng thiệt hại nặng nề 63,9 điểm tương ứng 4,44% còn 1.374,15 điểm. HNX-Index mất 15,7 điểm tương ứng 5,1% còn 292,06 điểm và UPCoM-Index mất 2,74 điểm tương ứng 3,21% còn 82,59 điểm.

Dòng tiền tuy cải thiện so với một vài phiên trước đó song chưa đủ để "cân" được áp lực cung. Giá trị giao dịch trên HSX toàn phiên hôm nay là 21.848,31 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 731,92 triệu cổ phiếu.

HNX có tổng cộng 115,98 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.435,76 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 61,73 triệu cổ phiếu tương ứng 997,47 tỷ đồng.

Thống kê trên toàn thị trường có đến 727 mã giảm giá, 107 mã giảm sàn so với 180 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán "rực lửa"

Cổ phiếu ngành tài chính chìm trong biển lửa, thậm chí nhiều mã giảm sàn. Tại ngành ngân hàng, CTG, LPB, MSB, TPB, VIB, TCB, VPB giảm kịch sàn, hầu hết trắng bên mua. Còn tại nhóm cổ phiếu ngành chứng khoán, tình trạng bán tháo cũng khiến AGR, CTS, VIX, HCM, VCI, VDS, ART, HBS, MBS, APS giảm kịch sàn.

Những mã cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX và UPCoM với biên độ dao động lớn bị thiệt hại nặng. SBS giảm 10,9%; AAS giảm 8,9%; SHS giảm 8,8%; IVS giảm 8%; BVS giảm 7,7%; VND giảm 7,6%.

Lo Covid-19, chứng khoán bị thổi bay hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn - 2
Cổ phiếu của các công ty chứng khoán giảm mạnh, nhiều mã giảm sàn (Ảnh chụp màn hình).

Tương tự, tuy không giảm sàn nhưng ABB giảm tới 12,3%; BVB giảm 11,5%; SGB giảm 10,3%; NVB giảm 9,1%; SHB giảm 8,9%; PGB giảm 8,6%; KLB giảm 7,9%; VBB giảm 7,8%; NAB giảm 7,7%; BAB giảm 7,3%.

Lo Covid-19, chứng khoán bị thổi bay hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn - 3
Cổ phiếu ngành ngân hàng cũng bị bán tháo (Ảnh chụp màn hình).

Trái ngược với xu hướng thị trường chung, vẫn có những mã cổ phiếu rất "khỏe". HDC tăng mạnh 5,47% (có lúc mã này tăng trần lên 56.700 đồng); MH3 tăng 4,14%; MA1 tăng 6,33%; TID tăng 3,23%; PTL tăng trần; KDH, HU1, NLG, NTC, DTA tăng giá.

Hành động của "tay to"

Thông thường trong những phiên giảm sâu như thế này, khối ngoại sẽ mua ròng, nhưng phiên này, nhà đầu tư nước ngoài cũng bán mạnh.

Khối nhà đầu tư này bán ra tổng cộng 1.476,19 tỷ đồng trong khi chi 1.089,91 tỷ đồng để săn cổ phiếu rẻ. Tổng giá trị bán ròng ở mức 386,28 tỷ đồng.

Riêng trên sàn HSX, khối ngoại bán ròng là 101,4 tỷ đồng, trong đó, chủ yếu tập trung tại chứng chỉ quỹ FUEVFVND với 202,6 tỷ đồng; KDH với 142,4 tỷ đồng; HPG với 70,8 tỷ đồng; MSN với 43,4 tỷ đồng; HCM với 29,1 tỷ đồng, CTG với 27,9 tỷ đồng; VCB với 17,3 tỷ đồng.

Lo Covid-19, chứng khoán bị thổi bay hơn 200.000 tỷ đồng trong hoảng loạn - 4
Khối ngoại bán ròng trong phiên thị trường rơi mạnh (Ảnh chụp màn hình - MBS).

Chiều ngược lại, khối ngoại mua ròng NVL 49,2 tỷ đồng; DXG 43,1 tỷ đồng; VHM 36,1 tỷ đồng; VCI 25,2 tỷ đồng; GEX 13,5 tỷ đồng và E1VFVN30 30,4 tỷ đồng.

Phía tự doanh các công ty chứng khoán cũng bán ròng. Khối này bán ròng 183,17 tỷ đồng, trong đó mua vào 170,23 tỷ đồng và bán ra 353,4 tỷ đồng.

Những mã bị tự doanh bán ròng mạnh là TCB, VPB, VIC, NVL, FUEVFVND, E1VFVN30, HPG, MSN, VNM… Những mã được tự doanh gom mua gồm có ACB, PET, ANV, GMD, NLG, CII, BWE, KBC, BVH, DXG, POW…

Thị trường phiên đầu tuần giảm sâu trong bối cảnh tình hình Covid-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp. Đây cũng là ngày đầu tiên Hà Nội áp dụng Công điện 15.

Thông tin của Bộ Y tế cho thấy, đến sáng 19/7, cả nước có thêm 2.015 ca mắc Covid-19, trong đó TPHCM nhiều nhất với 1.535 ca. Tổng số ca mắc Covid-19 trên cả nước đến sáng nay là 55.845 ca.

Theo Dân trí

Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài Ông chủ Bách Hóa Xanh Nguyễn Đức Tài "mất" hơn 600 tỷ đồng trong sáng nay
Giấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nầnGiấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nần
Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt Tài sản chứng khoán giới siêu giàu Việt "bốc hơi" chóng mặt trong 10 ngày
Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0
Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng "bốc hơi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00