26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7

17:56 | 30/07/2021

5,891 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán phiên cuối tháng 7 khép lại mĩ mãn khi các chỉ số bật tăng mạnh, đà tăng lan tỏa và dòng tiền có dấu hiệu nhập cuộc tích cực. Thanh khoản HSX cao hơn trung bình 20 phiên.

Đóng cửa trên 1.310 điểm, "tay to" mua ròng trên HSX

Xu hướng tăng của thị trường đã tiếp tục được giữ vững trong phiên giao dịch chiều 30/7. Thị trường khép lại tuần cuối cùng của tháng 7 thuận lợi với việc VN-Index đóng trên 1.310 điểm.

26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7 - 1
VN-Index đóng cửa trên 1.310 điểm, VN30-Index cũng tăng gần 20 điểm (Ảnh chụp màn hình).

Cụ thể, sự nhập cuộc của nguồn tiền mới đã giúp VN-Index tăng 16,45 điểm (1,27%) lên 1.310,05 điểm. VN30-Index tăng mạnh 19,68 điểm (1,38%) lên 1.447,23 điểm.

Bên cạnh đó, HNX-Index cũng tăng 3,88 điểm (1,25%) lên 314,85 điểm và UPCoM-Index tăng 0,79 điểm (0,92%) lên 86,93 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã tăng giá đang áp đảo với 585 mã tăng giá, 67 mã tăng trần so với 308 mã giảm, 28 mã giảm sàn.

Trong rổ VN30, ngoại trừ VNM và VJC giảm thì các mã còn lại đều tăng giá khá tích cực. Đáng chú ý, MSN tăng 4,9% lên 134.000 đồng, mã này có lúc đạt mức giá trần 136.600 đồng. VIC cũng tăng 2% lên 107.200 đồng.

Thanh khoản phiên hôm nay cải thiện rõ rệt với giá trị giao dịch trên HSX được đẩy lên 21.759,74 tỷ đồng (vượt qua mức bình quân 1 tháng), khối lượng đạt 644,43 triệu cổ phiếu.

26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7 - 2
Thanh khoản trên HSX đã vượt bình quân 1 tháng (Ảnh chụp màn hình).

HNX có 106,36 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.720,94 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 82,31 triệu cổ phiếu tương ứng 963,34 tỷ đồng. Tổng thanh khoản cả 3 sàn phiên hôm nay đạt xấp xỉ 26.000 tỷ đồng.

Như vậy, phần nào tâm lý e dè của một bộ phận nhà đầu tư giữ vị thế tiền mặt đã được cởi bỏ. Thị trường trong những phiên gần đây tăng trong nghi ngờ, song khi có sự mạnh dạn xuống tiền của nhà đầu tư thì có thể thị trường sẽ đạt được bùng nổ trong thời gian tới (nếu không xảy ra những tình huống bất ngờ về tin tức vĩ mô).

26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7 - 3
26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7 - 4
Xu hướng tăng giá lan tỏa mạnh mẽ trên toàn thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Giao dịch tại nhóm cổ phiếu ngân hàng rất sôi động. ACB khớp 35,2 triệu cổ phiếu; STB khớp 32,2 triệu; CTG khớp 20,78 triệu; MBB khớp gần 19 triệu và SHB khớp gần 17,5 triệu cổ phiếu.

Phần lớn cổ phiếu ngành ngân hàng đều tăng giá trong phiên. NVB tăng thêm 7,7% lên 22.500 đồng/cổ phiếu; LPB tăng 6,3%; PGB tăng 6,3%; VBB tăng 6,3%; VPB tăng 5,7%; ABB tăng 4,5%.

Thêm một tín hiệu tích cực là ở phiên tăng mạnh này khối ngoại mua ròng 498 tỷ đồng trên cả ba sàn, trong đó 451 tỷ đồng trên HSX. Hoạt động mua ròng tập trung tại SSI, STB, MSN, CTG, MBB, HSG, NVL, HPG.

Tự doanh các công ty chứng khoán cũng mua ròng 118,13 tỷ đồng trên sàn HSX và mua ròng mạnh CTG, LPB, MBB, MWG. Ngược lại, HPG, MSN, VPB, VIC, FPT, TCB bị tự doanh bán ròng.

Phiên sáng: VN-Index vượt ngưỡng quan trọng 1.300 điểm

VN-Index hiện tại đã vượt được ngưỡng quan trọng 1.300 điểm nhờ sự hỗ trợ tích cực của dòng tiền. Nhà đầu tư đang tỏ ra mạnh dạn hơn trong quyết định giải ngân.

Tiếp nối đà tăng của phiên hôm qua, thị trường trong sáng nay (30/7) tiếp tục diễn biến hứng phấn. Chỉ số chính VN-Index ghi nhận mức tăng khá mạnh 11,34 điểm (0,88%) lên 1.304,94 điểm. Như vậy, đến hiện tại, VN-Index đã tạm vượt mốc quan trọng 1.300 điểm.

VN30-Index tăng 14,54 điểm (1,02%) lên 1.442,09 điểm. HNX-Index tăng 2,61 điểm (0,84%) lên 313,58 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,55 điểm (0,63%) lên 86,68 điểm.

Cổ phiếu chứng khoán mặc dù nhiều mã bị chốt lời nhưng đa số tiếp tục tăng giá tốt. SBS tăng 5,9%; VCI tăng 4,2%; AAS tăng 4%; APS tăng 3,7%; MBS tăng 3,2%; VDS tăng 2,8%... VND sau những phiên tăng nóng đang đứng giá tham chiếu.

Còn tại dòng cổ phiếu ngân hàng, ngoài VPB có sự bứt phá tăng 4,7% thì những mã ngân hàng nhỏ như NVB vẫn tăng mạnh 6,7%; PGB tăng 6,3%; VBB tăng 4,4%; SGB tăng 3,6%; NAB tăng 3,2%; KLB tăng 2,8%;…

Cổ phiếu bất động sản diễn biến tích cực với NTL tăng trần, SCR tăng sát giá trần, HTN, SZC, DIG, NLG, SGR tăng tốt..

Điểm tích cực là thanh khoản thị trường cải thiện đáng kể cho thấy sự nhập cuộc mạnh dạn hơn của dòng tiền. Giá trị giao dịch trên HSX sáng nay đạt 10.885,47 tỷ đồng, khối lượng giao dịch ở mức 334,3 triệu cổ phiếu.

HNX có 56,98 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.429,93 tỷ đồng và UPCoM có 49,85 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 525,25 tỷ đồng.

Theo Dân trí

VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu ĐứcThêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức
Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,426 16,446 17,046
CAD 18,191 18,201 18,901
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,203 31,213 32,383
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.95 160.1 169.65
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.21 675.21 703.21
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 07:00