Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức

15:28 | 26/07/2021

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ 3 ngày sau khi thông báo dừng đầu tư tăng vốn cho HAGL Agrico, phía Thaco thông báo đã nhận được những phản hồi tích cực từ các bên liên quan.

Giấy tờ đất sẽ được giao cho Thagrico

Chỉ ít ngày sau thông báo của Tập đoàn Thaco về việc dừng đầu tư để tăng vốn cho Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico), thương vụ "giải cứu" này lại có diễn biến mới.

Cụ thể, công ty Cổ phần Nông nghiệp Trường Hải (Thagrico) thuộc Thaco tuyên bố đã nhận được những phản hồi tích cực từ các bên liên quan đến những khúc mắc khiến việc đầu tư tăng vốn cho HAGL Agrico bị dừng lại.

Đầu tiên là vấn đề giấy tờ đất của 3 công ty con thuộc HAGL Agrico được chuyển nhượng cho Thagrico vào năm 2019 nhưng đến nay vẫn bị BIDV giữ lại. Ngân hàng BIDV đã đồng ý hoàn trả 3 giấy tờ đất cho HAGL Agrico để bàn giao cho Thagrico. Như vậy, HAGL Agrico sẽ thực thi đúng cam kết.

Thứ hai là việc quyền sử dụng đất của Hoàng Anh Andongmeas được thế chấp cho khoản vay của Hoàng Anh Gia Lai tại BIDV dù công ty này đã được HAGL Agrico bán cho Thagrico. Ngoài ra, giấy tờ đất của một công ty con khác thuộc HAGL Agrico là Hoàng Anh Attapeu cũng đang là tài sản đảm bảo cho Hoàng Anh Gia Lai vay vốn tại BIDV.

Về vấn đề trên, phía Thaco cho biết Hoàng Anh Gia Lai và BIDV sẽ tiến hành tách bạch tài sản của HAGL Agrico đang được dùng để thế chấp cho khoản vay của Hoàng Anh Gia Lai. Tập đoàn của ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) sẽ lập kế hoạch, tiến hành thanh toán các khoản vay cho BIDV.

Vấn đề thứ ba là việc giá cổ phiếu HNG của HAGL Agrico giảm mạnh về mức dưới mệnh giá 10.000 đồng do nhóm cổ đông Hoàng Anh Gia Lai liên tục bán ra trên sàn chứng khoán. Thagrico thông báo Hoàng Anh Gia Lai đã cam kết dừng việc thoái vốn, không bán tiếp cổ phiếu HNG.

Thêm diễn biến bất ngờ trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức - 1
Tỷ phú Trần Bá Dương (giữa) và bầu Đức (thứ hai từ bên trái) tìm được giải pháp để tiếp tục giải cứu HAGL Agrico (Ảnh: THA).

HAGL Agrico sẽ giảm nợ hơn 6.000 tỷ đồng

Ngoài ra, Thagrico cũng thông báo diễn biến mới về việc mua 4 công ty con của HAGL Agrico vào cuối năm 2020, đầu 2021.

Tổng giá trị giao dịch mua lại 4 công ty trên là 9.095 tỷ đồng, trong đó số tiền nhận nợ thay (nợ kế thừa) là 2.595 tỷ đồng. Như vậy, Thagrico phải thanh toán 6.500 tỷ đồng cho HAGL Agrico. Số tiền này được HAGL Agrico trả nợ ngân hàng đến hạn và chi cho hoạt động đầu tư.

Đến nay, Thagrico đã thanh toán khoảng 470 tỷ đồng cho HAGL Agrico và còn nợ 6.030 tỷ đồng. Tuy nhiên, do chính HAGL Agrico còn nợ Thagrico 7.296 tỷ đồng, số tiền thanh toán còn lại sẽ được cấn trừ vào nợ.

Sau khi cấn trừ công nợ theo hợp đồng mua 4 công ty trên, HAGL Agrico còn nợ Thagrico 1.266 tỷ đồng. Thagrico cam kết sẽ tiếp tục cho HAGL Agrico vay thêm khoảng 600 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, trồng mới vườn cây trong năm 2021.

Như vậy, trước mắt thương vụ hợp tác giữa tỷ phú Trần Bá Dương và bầu Đức đã tạm thời thoát khỏi cảnh bế tắc. HAGL Agrico sẽ giảm hơn 6.000 tỷ đồng nợ vay và có tiền để tiếp tục đầu tư mới.

Tuy nhiên, HAGL Agrico và Thaco không nhắc đến việc có tái khởi động kế hoạch tăng vốn hay không.

Riêng về hoạt động kinh doanh của HAGL Agrico, công ty cho biết gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19 tại cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Hoạt động đầu tư xây dựng, trồng mới vườn cây sẽ giảm so với kế hoạch cũ. HAGL Agrico đang thực hiện điều chỉnh lại kế hoạch 6 tháng cuối năm 2021.

Theo kế hoạch kinh doanh được đại hội cổ đông thông qua đầu tháng 6, HAGL Agrico năm nay dự kiến 84 tỷ đồng, doanh thu 1.465 tỷ đồng. Kết thúc quý I, công ty báo cáo doanh thu 260 tỷ đồng và lãi sau thuế 7 tỷ đồng.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu HNG giảm sàn 7% trong phiên sáng nhưng đã thu hẹp đà giảm còn 4% vào đầu phiên chiều sau thông tin mới.

Theo Dân trí

Tỷ phú Trần Bá Dương dừng Tỷ phú Trần Bá Dương dừng "rót" vốn, hơn 32 triệu cổ phiếu HNG bị bán sàn
Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và Bước ngoặt mới trong thương vụ giữa tỷ phú Trần Bá Dương và "bầu" Đức
Bầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBankBầu Đức trả nốt khoản nợ hơn 400 tỷ đồng cho HDBank
Bầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức ChinhBầu Đức khẳng định HA Gia Lai không mua Hà Đức Chinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:00