Tin tức kinh tế ngày 2/8: Công bố gói hỗ trợ viễn thông gần 10.000 tỷ đồng

19:00 | 02/08/2021

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công bố gói hỗ trợ viễn thông gần 10.000 tỷ đồng; 8 siêu thị VinMart và 15 cửa hàng VinMart tạm đóng cửa do F0; NAPAS giảm phí giao dịch liên ngân hàng; Tổng kim ngạch xuất khẩu linh kiện ô tô Việt Nam đạt hơn 3,7 tỷ USD; Chỉ số chứng khoán VN-Index tăng nhẹ; Doanh nghiệp có thể được giảm 50% thuế do ảnh hưởng Covid-19 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/8.

Công bố gói hỗ trợ viễn thông gần 10.000 tỷ đồng

Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng phát biểu tại buổi lễ.
Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng phát biểu tại buổi lễ.

Chiều 2/8, Bộ TT&TT đã tổ chức Lễ Công bố gói hỗ trợ của các doanh nghiệp viễn thông chung tay cùng Nhân dân vượt qua đại dịch Covid-19.

Theo kế hoạch, các gói hỗ trợ sẽ được triển khai từ ngày 5/8/2021 và kéo dài trong 3 tháng.

Trước đó, từ đầu năm 2020, Bộ TT&TT đã chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhiều biện pháp nhằm hỗ trợ Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế, người dân và tuyến đầu chống dịch bằng nhiều hình thức khác nhau như: Đóng góp trực tiếp vào Quỹ vắc xin phòng chống Covid-19, giảm giá gói cước, hỗ trợ data, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, xây dựng nhiều nền tảng công nghệ nhằm phòng, chống với dịch bệnh…

Tổng giá trị hỗ trợ từ đầu năm 2020 tới nay đã lên đến gần 23.000 tỷ đồng, điển hình 3 doanh nghiệp gồm: Viettel, VNPT, Mobifone đã đóng góp gần 21.000 tỷ đồng cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.

8 siêu thị VinMart và 15 cửa hàng VinMart tạm đóng cửa do F0

Tin tức kinh tế ngày 2/8: Công bố gói hỗ trợ viễn thông gần 10.000 tỷ đồng

VinCommerce vừa gửi thông báo tới người tiêu dùng về việc đơn vị này dừng nhận hàng từ nhà cung cấp có ca dương tính Covid-19 và tạm đóng cửa các điểm bán có nguy cơ. Cụ thể, danh sách tạm đóng cửa có 8 siêu thị VinMart và 15 cửa hàng VinMart+.

8 siêu thị VinMart trong danh sách tạm đóng cửa là VinMart Nguyễn Văn Cừ 2, VinMart Royal City, VinMart Trương Định, VinMart Hoàng Cầu, VinMart Văn Quán, VinMart Hà Đông, VinMart Trần Duy Hưng, VinMart Trung Hòa.

Trong 15 cửa hàng VinMart+ tạm đóng cửa, 8 cửa hàng ở Hà Nội tập trung tại các quận Hoàng Mai, Thanh Trì, Hai Bà Trưng và 7 cửa hàng tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

NAPAS giảm phí giao dịch liên ngân hàng

Trong bối cảnh dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp và nhằm triển khai Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chỉ đạo Công ty cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (NAPAS) tiếp tục triển khai chính sách giảm phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử năm 2021.

Theo đó, NAPAS giảm 50% phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử cho các giao dịch trên ATM, POS so với mức phí đang áp dụng; giảm tối thiểu 75% phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử cho các giao dịch chuyển khoản liên ngân hàng 24/7 so với mức phí đang áp dụng. Thời gian áp dụng từ ngày 1/8 đến ngày 31/12.

Bên cạnh đó, NAPAS miễn phí cho các giao dịch chuyền tiền đến các tài khoản ngân hàng tiếp nhận ủng hộ Quỹ vắc xin phòng chống Covid-19 của Chính phủ. Tổng số lượng giao dịch ủng hộ Quỹ vắc xin thực hiện qua hệ thống NAPAS đến 29/7 đạt 203.545 giao dịch, tương ứng với số tiền ủng hộ là 137,7 tỷ đồng

Tổng kim ngạch xuất khẩu linh kiện ô tô Việt Nam đạt hơn 3,7 tỷ USD

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tính hết ngày 15/7, tổng kim ngạch xuất khẩu linh kiện ô tô của Việt Nam đạt hơn 3,7 tỷ USD, tăng hơn 1,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, hơn 750 triệu USD so với cùng kỳ 2019 và hơn 1,2 tỷ USD so với cùng kỳ 2018.

Trong đó, tính đến ngày 15/7, xuất khẩu linh kiện ô tô Việt Nam sang Nhật đạt kim ngạch cao nhất hơn 1,3 tỷ USD, sang Mỹ hơn 1,1 tỷ USD, sang các nước như Thái Lan là 249 triệu USD, Trung Quốc hơn 230 triệu USD.

Mức tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu linh kiện cho thấy sự nỗ lực lớn của các doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh) nhằm gia nhập chuỗi cung ứng trên thị trường xe hơi toàn cầu và khu vực.

Chỉ số chứng khoán VN-Index tăng nhẹ

Trên thị trường chứng khoán (TTCK) ngày 2/8, chỉ số VN-Index tăng nhẹ. Các cổ phiếu blue-chips phân hóa.

Theo VDSC, kết thúc chuỗi ngày đi ngang và TTCK đã bật tăng mạnh mẽ, dòng tiền cũng tham gia thị trường với trạng thái tích cực hơn. Hầu hết các cổ phiếu đã tăng trở lại sau nhịp giảm mạnh bất ngờ vừa qua, cũng như TTCK đã tạo ra vùng cân bằng và các cổ phiếu xác lập mặt bằng giá mới.

Chốt phiên chiều 30/7, chỉ số VN-Index tăng 16,45 điểm lên 1.310,05 điểm. HNX-Index tăng 3,88 điểm lên 314,85 điểm. Upcom-Index tăng 0,79 điểm lên 86,93 điểm. Thanh khoản trong cả ngày đạt 25,4 nghìn tỷ đồng trên cả 3 sàn. Riêng sàn HOSE đạt hơn 21,8 nghìn tỷ đồng.

Doanh nghiệp có thể được giảm 50% thuế do ảnh hưởng Covid-19

Cụ thể, cơ quan của Bộ Tài chính dự kiến giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm nay đối với doanh nghiệp, tổ chức như đã áp dụng cho năm 2020.

Đặc biệt, số thuế phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV của năm nay đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, hình thức khai thuế, nộp thuế có thể giảm 50%.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00