Kịch bản trốn thuế của "bầu" Kiên

05:00 | 13/09/2013

1,093 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ dùng Công ty CP Đầu tư B&B để thực hiện hành vi kinh doanh trái phép, Nguyễn Đức Kiên còn dùng công ty này để thực hiện hành vi trốn thuế.

"Bầu" Kiên tiếp tục cho thấy sự 'cáo già" của mình.

Theo Cơ quan Cảnh sát điều tra (Bộ Công an), trong giai đoạn từ 25/12/2008 (thời điểm B&B ký hợp đồng ủy thác đầu tư vàng với Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB) đến 31/12/2009, B&B và ACB đã thực hiện việc kinh doanh vàng với tổng cộng 284 lệnh và tổng khối lượng giao dịch là 440.250 Ounce. Trong các giao dịch này, B&B đã thu được lãi là 100 tỉ đồng.

Tuy nhiên, do biết Quốc hội có Nghị quyết về việc miễn thuế thu nhập cá nhân từ năm 2009 nên để trốn số thuế thu nhập doanh nghiệp cho B&B, Kiên đã chỉ đạo Đặng Ngọc Lan – Tổng giám đốc B&B (cũng là vợ của Kiên) ký hợp đồng ủy thác đâu tư tài chính với em gái là Nguyễn Thúy Hương. Theo đó, Hương ủy thác cho B&B kinh doanh vàng ghi sổ với vốn ủy thác là 600.000 lượng vàng (tương đương 720.000 Ounce) và không phải đặt cọc nhưng phải chịu chi phí vốn, phí ký quỹ, phí đầu tư, giá mua,bán, giá giao dịch trạng thái vàng do Hương quyết định.

Đáng chú ý trong hợp đồng này, Hương sẽ được hưởng tới 99% lợi nhuận thu được từ hoạt động ủy thác sau khi trừ đi các chi phí và B&B sẽ chỉ thu về 1%.

Sau đó, bà Lan, Hương cùng với Kiên đã cùng ký một phụ lục hợp đồng với nội dung: Hương đồng ý cho B&B được ủy thác lại cho ACB thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc kinh doanh vàng; Hương ủy quyền cho Kiên đại diện quyết định và chỉ định cho B&B thực hiện các vấn đề liên quan đến hợp đồng này; Hương sẽ được hưởng lợi tức hoặc chịu lỗ từ kết quả hoạt động đầu tư tài chính đã ủy thác bao gồm cả kết quả đầu tư tài chính do B&B ủy thác lại cho ACB và phí ủy thác lại.

Căn cứ vào nhưng nội dung nêu trên, B&B đã chuyển trả cho Hương lần thứ nhất hơn 68 tỉ đồng  và B&B giữ lại 1% là 6,8 tỉ đồng; lần thứ hai, B&B và Hương chi ký xác nhận khoản lợi nhuận hơn 31 tỉ đồng. Khoản tiền này tuy được B&B thể hiện trong báo cáo tài chính nhưng lại không được hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 và hạch toán năm 2010. Đến 17/6/2010, B&B tiếp tục chuyển tiếp cho Hương 9 tỉ đồng.

Ngày 24/1/2013, Tổng cục Thuế đã có văn bản số 432/TCT-TNCN xác định hợp đồng ủy thác đầu tư kinh doanh vàng của B&B với Hương là không hợp phát. Và theo Tổng cục Thuế thì Hương không có có giấy phép đăng ký kinh doanh vàng và B&B cũng không có đăng ký ngành nghề kinh doanh là nhận ủy thác đầu tư và kinh doanh vàng tài khoản ở nước ngoài. Đến 3/4/2013, Tổng cục Thuế đã có văn bản xác định B&B phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (thuế suất 10%) và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 25%) đối với khoản thu nhập từ hoạt động ủy thác đầu tư kinh doanh vàng thu được.

Tiếp đó, Ngày 28/5/2013, Giám định viên Bộ Tài chính cũng có Kết luận giám định xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hợp đồng ủy thác đầu tư của Hương ký với B&B trong năm 2009 là 25 tỉ đồng.

Từ những căn cứ trên, Cơ quan Cảnh sát điều ra xác định: Kiên đã chỉ đạo B&B không kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà dùng thủ đoạn để chuyển lợi nhuận doanh nghiệp sang cho cá nhân là Hương nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế với số tiền 25 tỉ đồng. Sau khi nhận được tổng số tiền là 77 tỉ đồng, Hương đã cho lại cho B&B để Kiên sử dụng vào hoạt động kinh doanh của B&B.

Cơ quan Cảnh sát điều tra đưa nhận định: Hành vi của Kiên đã đủ yếu tố cấu thành tội Trốn thuế, quy định tại điều 161 Bộ Luật hình sự với những thủ đoạn rất tinh vi.

Nhóm phóng viên PetroTimes

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 07:00