Gửi tiền an toàn không hề khó

08:59 | 09/03/2018

251 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo khuyến cáo của giới chuyên gia ngân hàng, việc đăng ký sử dụng dịch vụ SMS cho mỗi lần chuyển tiền thanh toán hoặc gửi tiền là một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý tiền trong tài khoản.

Ngoài các kênh đầu tư như chứng khoán, bất động sản, vàng…, gửi tiết kiệm vẫn tiếp tục là kênh đầu tư được nhiều người dân lựa chọn bởi tính an toàn và hiệu quả. Theo số liệu thống kê, năm 2017, tổng tài sản hệ thống tín dụng bao gồm ngân hàng và phi ngân hàng là 9 triệu tỉ đồng. Trong đó, tiền gửi bao gồm người dân và doanh nghiệp và định chế tài chính khác ở mức khoảng 7 triệu tỉ đồng. Số liệu ước tính, trong số 7 triệu tỉ đồng, huy động vốn dân cư khoảng 60% (khoảng 4,2 triệu tỉ đồng), tổ chức 40%.

gui tien an toan khong he kho
Các chuyên gia khuyến cáo, người dân nên đăng ký sử dụng dịch vụ SMS cho mỗi lần chuyển tiền thanh toán hoặc gửi tiền

Tuy nhiên, trước thực tế một số khoản tiền gửi ở vài ngân hàng bỗng dưng biến mất trong thời gian gần đây, “nên chọn lựa ngân hàng như thế nào để gửi tiền?”, “cách nào để kiểm soát tiền trong tài khoản an toàn nhất, chủ động nhất?” là những vấn đề được khá nhiều người gửi tiền quan tâm khi kênh đầu tư này vẫn là lựa chọn được ưu tiên.

Nguyên nhân dẫn đến thực tế trên có thể là do cán bộ ngân hàng lợi dụng uy tín của tổ chức, lợi dụng lòng tin của khách hàng để chiếm đoạt tài sản phi pháp… Chuyên gia ngân hàng Cấn Văn Lực cho biết: Để quản lý tiền trong tài khoản mình còn hay đã mất thật ra khá đơn giản. Với trình độ công nghệ thông tin hiện nay, đa số ngân hàng đều sử dụng dịch vụ SMS mỗi lần chuyển tiền thanh toán, hay gửi tiền thì hệ thống SMS sẽ cập nhật trên hệ thống về giao dịch ngay tức thì.

Bà Nguyễn Thúy Hạnh, Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) cho hay: Ngoài dịch vụ kiểm tra số dư trên Internet Banking/Mobile Banking, PVcomBank còn cung cấp dịch vụ truy vấn tài khoản tiền gửi qua SMS Banking. Đây vừa là tiện ích, vừa là công cụ kiểm tra, cảnh báo rủi ro cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tại PVcomBank. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng soạn tin nhắn theo cấu trúc PVB [dấu cách] STK gửi đến tổng đài 6089. Hệ thống của PVcomBank sẽ gửi tự động về điện thoại của khách hàng thông tin số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Kết quả truy vấn qua tin nhắn SMS giúp khách hàng có thông tin chính xác nhất về các khoản tiền gửi của mình tại PVcomBank. “Một tin vui cho khách hàng PVcomBank là chúng tôi đang có chính sách đăng ký miễn phí cho dịch vụ SMS-Banking nhằm thu hút cũng như mang đến trải nghiệm về tính năng mới cho khách hàng”, bà Hạnh thông tin.

Với trình độ công nghệ thông tin như hiện nay, để bảo vệ tài sản cho chính mình một cách hiệu quả nhất, ông Lực cũng khuyến cáo, người dân nên đăng ký sử dụng dịch vụ SMS cho mỗi lần chuyển tiền thanh toán hoặc gửi tiền. Đối với những người chuyên sử dụng máy tính có thể sử dụng Internet banking để thường xuyên theo dõi và cập nhật về tài sản. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng gửi sao kê tài khoản, nhìn vào đó khách hàng thể biết ngay trong tháng vừa qua mình đã giao dịch bao nhiêu lần và với lượng tiền như thế nào.

Ngoài việc sử dụng dịch vụ SMS, ông Đặng Anh Tuấn, Phó viện trưởng Viện Ngân hàng Tài chính (Đại học Kinh tế Quốc dân) nêu quan điểm: Khách hàng nên chọn ngân hàng nào để khi cần là có thể rút tiền ra nhanh chóng và an toàn cả gốc và lãi; chọn ngân hàng mà bạn cảm thấy yên tâm khi gửi tiền vào đó, chọn ngân hàng có uy tín, có lịch sử quản lý ngân hàng an toàn, không có các vụ tranh chấp, sai phạm về quản lý tiền gửi.

Thanh Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,500 17,100
CAD 18,246 18,256 18,956
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,012 15,022 15,602
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 04:00