Gỡ nút thắt vốn cho doanh nghiệp nhỏ

15:52 | 18/07/2018

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, Việt Nam có gần 500.000 doanh nghiệp (DN), trong đó có đến 97% là DN nhỏ và vừa (DNNVV), gần 60% DN quy mô rất nhỏ. Đa phần DNNVV có nguồn vốn chủ sở hữu thấp, rất cần đến nguồn vốn vay ngân hàng (NH). Tuy nhiên, nhiều năm qua các DN này luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn NH.  

Ngày 18/7, tại Tọa đàm "Doanh nghiệp nhỏ tìm vốn “rẻ” ở đâu" do Thời báo Kinh tế Sài gòn phối hợp với NH TMCP Sài Gòn (SCB) tổ chức, với sự tham dự của hơn 200 DNNVV, các DN đã chia sẻ nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn NH, trong đó nổi bật là việc không có tài sản thế chấp và ngại thủ tục phức tạp.

Theo ông Đặng Đức Huy, Giám đốc Khối NH bán lẻ SCB, việc tiếp cận vốn của DNNVV vẫn gặp khó khăn cố hữu là không có tài sản đảm bảo, thời gian thành lập ngắn, rất sợ sự phức tạp của thủ tục NH và không có báo cáo tài chính chuẩn để đáp ứng yêu cầu của NH. Từ đó, nhiều chủ DN ngần ngại vay vốn và thậm chí không tiếp cận với vốn NH mặc dù nhu cầu về vốn của các DNNVV luôn rất bức thiết.

go nut that von cho doanh nghiep nho
Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM trao đổi tại tọa đàm

Các NH cho rằng, những vấn đề tồn tại của chính DN là rào cản để họ tiếp cận vốn. Trong đó, nhiều DN không hiểu rõ quản lý tài chính nên thiếu các hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn. Thêm vào đó, hiện tượng hai sổ sách kế toán nhằm giảm mức thuế phải đóng cũng khiến các NH ngần ngại khi cho DN vay vốn. Bởi thực tế, việc hiểu rõ thực trạng hoạt động của DN qua hồ sơ kê khai thuế minh bạch là rất cần thiết để DN và NH có thể đi đường dài cùng nhau.

Ngoài vấn đề tiếp cận vốn, đại diện công ty LeKha Mart đã bày tỏ lo ngại về lãi suất. Theo đại diện DN, vì hiện nay nhiều NH tung ra các gói hỗ trợ với lãi suất hấp dẫn cho DN nhưng nhiều trường hợp lãi suất thấp này chỉ được duy trì trong thời gian ngắn, sau đó nâng lên cao khiến DN không kịp trở tay.

Về vấn đề này, ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc NH Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM cho biết, đối với lãi suất cho vay trung và dài hạn thông thường các NH thương mại chỉ ổn định lãi suất cho DN trong 1 – 2 năm đầu, những năm tiếp theo sẽ có sự thỏa thuận lại giữa NH và khách hàng vay vốn. Hiện nay nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu hình thành từ vốn huy động, trong đó vốn huy động ngắn hạn chiếm hơn 70%. Do đó, việc lấy vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là khó khăn để các NH có thể ổn định lãi suất trung và dài hạn cho DN. NHNN cũng yêu cầu các NH thương mại tăng cường huy động vốn trung dài hạn để ổn định lãi suất suốt thời gian vay vốn cho các DN vay vốn trung và dài hạn.

go nut that von cho doanh nghiep nho
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận vốn ngân hàng

Theo chuyên gia tài chính Vũ Thị Mỹ Linh, để tiếp cận vốn NH, DN nhỏ cần cải thiện việc kiểm soát dòng tiền, bởi không chỉ để vay vốn mà đây còn là yếu tố cốt lõi để DN tồn tại và phát triển. Ngoài việc chú trọng xây dựng thương hiệu, tiếp thị, bán hàng,… DN không thể lơ là với việc quản lý đường đi của tiền, xem xét kỹ vấn đề tài chính trước khi thực hiện một phương án kinh doanh.

Về phía NH, ông Nguyễn Hoàng Minh cho rằng các NH cần tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới mô hình giao dịch, tạo điều kiện thuấn lợi nhất cho DN trong giao dịch với NH, đặc biệt là quan hệ tín dụng. NH cần tôn trọng điều kiện, nguyên tắc tín dụng, đồng thời đổi mới và chuẩn hóa thủ tục vay vốn để tạo thuận lợi cho DN nhất là DNNVV.

Ngoài vốn NH, TP HCM cũng có rất nhiều chương trình hỗ trợ, đồng hành cùng DN, trong đó nhiều khoản vay không tính lãi hoặc hỗ trợ 50% lãi suất NH, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ…

Mai Phương

Vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn… vướng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa "khát" vốn
DNNVV vướng nhiều thủ tục để được ưu đãi?
Luật hóa mà vẫn... chung chung
“Bắt mạch” doanh nghiệp nhỏ và vừa (Kỳ 2)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00