Doanh nghiệp nhỏ và vừa "khát" vốn

16:48 | 24/08/2017

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù các ngân hàng tung ra khá nhiều gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển, tuy nhiên cộng đồng doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn tín dụng.

Doanh nghiệp và ngân hàng đều gặp khó

Công ty TNHH Điện máy Tú Minh Quang (Biên Hòa) cho biết, công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm điện lạnh, kinh doanh khá ổn định, hàng hóa bảo đảm chất lượng, tuy nhiên công ty “chịu chết” với kế hoạch mở rộng kinh doanh bởi không thể tiếp cận được vốn ngân hàng. Ngân hàng từ chối cho vay vì công ty không đứng tên sở hữu trực tiếp bất cứ tài sản nào.

Đại diện Công ty Màu xanh Thế kỷ chia sẻ, do chuyên xuất khẩu hàng hóa tới siêu thị nước ngoài nên thời gian hoàn tất thanh toán thường dao động 45-60 ngày. Vì vậy, nguồn vốn lưu động của công ty bị nằm rất lâu tại hệ thống phân phối nước ngoài. Do thiếu vốn quay vòng, doanh nghiệp (DN)buộc “gõ cửa” ngân hàng, song… lực bất tòng tâm. “Lý do mà ngân hàng từ chối cho công ty vay vốn là đầu tư không bài bản, không áp dụng công nghệ hiện đại để cải tiến sản phẩm nên không phát triển được. Từ chối như vậy không đúng. Bởi vì để có thể xuất hàng đi các siêu thị hàng đầu ở Hoa Kỳ, công ty phải đầu tư công nghệ tiên tiến của châu Âu, Hoa Kỳ” - vị đại diện phân trần.

doanh nghiep nho va vua khat von
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Theo giới kinh doanh, nếu nút thắt về vốn được tháo gỡ, rất nhiều DN Việt sẽ “cất cánh” trong hoạt động kinh doanh.

Thông cảm với khó khăn của DN trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, ông Đào Gia Hưng - Phó giám đốc Khối DNNVV của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) khẳng định: Khó khăn khi tiếp cận vốn ngân hàng là khó khăn chung, trong đó có những khó khăn cơ bản: Thiếu tài sản bảo đảm, bao hàm cả tài sản được định giá không đúng như mong đợi của DN; DN có dòng tiền, có bạn hàng nhưng chưa có tài sản tích lũy; sự đòi hỏi của ngân hàng về thời gian kinh doanh dài của DN.

Cả nước hiện có khoảng 700.000 DN, trong đó DNNVV chiếm gần 98%. Các DNNVV đang sử dụng 50% lao động, đóng góp hơn 40% GDP. Dù luôn nỗ lực tăng gia sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ có 30-40% DNNVV tiếp cận được vốn ngân hàng.

Cũng theo ông Đào Gia Hưng, bên cạnh thiếu tài sản bảo đảm, DNNVV không có hệ thống quản lý tài chính và thiếu tính minh bạch. Cách quản lý không chuyên nghiệp khiến ngân hàng khó áp dụng quy trình cho vay thông thường.

Cùng quan điểm, đại diện một số ngân hàng khẳng định, nguyên nhân chính khiến DN không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng chính là DNNVV không có khả năng quản lý dòng tiền, không có kế hoạch tài chính, thiếu thông tin về thị trường…, khiến ngân hàng e ngại khi thẩm định để cho vay vốn.

“Nở rộ” gói tín dụng, doanh nghiệp vẫn “khát” vốn

Nhận rõ khó khăn của cộng đồng DN, đặc biệt là DNNVV, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay tín chấp đối với các DN. Nhiều ngân hàng thương mại đồng loạt đưa ra các chương trình cho vay ưu đãi và nới lỏng các điều kiện vay vốn. Hiện một số ngân hàng như: ACB, BIDV, ViettinBank, Maritime Bank, VPBank, ABBANK... đều đã có những hạng mục vốn cho các DNNVV vay tín chấp.

Đầu năm 2017, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) tung gói ưu đãi vay “Linh hoạt cấp vốn - Đột phá tăng trưởng” hạn mức 1.500 tỉ đồng. Theo gói ưu đãi này, DN siêu nhỏ tham gia được hưởng lãi suất vay vốn từ 7,5%/năm. Tương tự, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có gói tín dụng “Đồng hành cùng DN siêu nhỏ” với lãi suất chỉ từ 6,8%/năm áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn dưới 12 tháng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) cũng xây dựng cơ chế chính sách với 3 hình thức cấp tín dụng cơ bản cho DNVVN bao gồm: cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm; cấp tín dụng có một phần tài sản đảm bảo; cấp tín dụng có tài sản đảm bảo...

Mặc dù khá nhiều ngân hàng tung ra những gói tín dụng ưu đãi vượt trội, thủ tục đơn giản, song DNNVV vẫn không thể tiếp cận được vốn vay ngân hàng với nhiều lý do khác nhau.

Một kết quả đánh giá về tỷ trọng tín dụng dành cho DNNVV nêu rõ, tỷ trọng tín dụng dành cho DNNVV liên tục giảm dần. Cụ thể, năm 2011, tổng dư nợ ở mức 60%, năm 2015 là 51% và dự báo có thể đến năm 2018 tổng dư nợ chỉ đạt mức 41%.

Chính vì không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng nên DN tìm đến tín dụng đen nhiều hơn. Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam mới đây thông tin, qua khảo sát trên 2.600 DNNVV thì có 70% tìm đến tín dụng đen để đầu tư sản xuất. Đây chính là “điểm nghẽn” cản trở DNNVV phát triển.

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trình độ công nghệ của DNNVV Việt Nam khá thấp, tỷ lệ sử dụng công nghệ chỉ đạt 2%, đổi mới công nghệ khoảng 23% trên tổng doanh thu so với 51% của Thái Lan, 31% của Malaysia và 73% của Singapore.

Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh luôn là bài toán khó giải. Hiện nay, số DNNVV không tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng chiếm tỷ lệ cao. Báo cáo thường niên năm 2016 của VCCI chỉ ra, nếu không có các chính sách thiết thực hơn, tình trạng thiếu vốn vẫn tiếp tục là rào cản đối với sự phát triển của DNNVV trong tương lai.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00