DNNVV vướng nhiều thủ tục để được ưu đãi?

22:31 | 24/05/2017

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) để tăng cường tiềm lực tài chính, nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong tương lai. Tuy nhiên, đại biểu Quốc hội đòi hỏi sự tính toán cụ thể hơn từ phía cơ quan soạn thảo Dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV.
dnnvv vuong nhieu thu tuc de duoc uu dai
Đại biểu Hà Sỹ Đồng. Ảnh: VGP/Thành Chung

Chiều 23/5, khi báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Hỗ trợ DNNVV, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh cho biết, dự thảo đã bổ sung nhiều ưu đãi cho khối này so với lần trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 2.

Chính sách nổi bật nhất là việc dự thảo mới nhất quy định DNNVV được áp dụng có thời hạn thuế suất thuế thu nhập DN thấp hơn thuế suất thông thường áp dụng cho DN.

Tuy nhiên, dự thảo không quy định cụ thể về mức thuế, đối tượng và thời hạn cụ thể hỗ trợ thuế, mà chỉ tạo cơ sở pháp lý với những nguyên tắc chung để tiếp tục sửa đổi, bổ sung trong các luật liên quan nhằm bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ trong pháp luật chuyên ngành về thuế, kế toán.

Căn cứ vào các ý kiến đề nghị không hỗ trợ thuế cho toàn bộ DNNVV, tránh làm giảm thu lớn ngân sách Nhà nước, ông Vũ Hồng Thanh cho biết, dự thảo Luật quy định DNNVV được hỗ trợ thuế thu nhập DN là các DN có lợi nhuận mới được hưởng lợi trực tiếp từ quy định này.

Theo ông Thanh, nếu quy định này được thông qua, thì sẽ có hơn 49% số DNNVV đang hoạt động làm ăn có lãi được hưởng lợi từ chính sách này, tương đương khoảng 301.000 DN, nhằm nâng cao năng lực tài chính, khả năng sinh lời của các DNNVV, qua đó nâng cao tính bền vững và mức thu của nguồn thuế thu nhập DN trong dài hạn.

Thảo luận về dự án Luật sau đó, đại biểu Hà Sỹ Đồng (Phó Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Trị) nhận định nội dung hỗ trợ tiếp cận tín dụng quy định tại dự thảo chưa cụ thể.

"Theo dự án Luật, DNNVV được hỗ trợ nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ DNNVV để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, minh bạch hoạt động của DN để nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng. Các quy định này rất khó xác định cụ thể DNNVV được hỗ trợ như thế nào, ra sao, đơn vị nào hỗ trợ? Tôi đề nghị đưa ra xem xét tiêu chí cụ thể hơn, khả thi hơn, áp dụng được trên thực tế", ông Đồng nói.

Vẫn theo ông Đồng, đối với DN bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dựa trên tài sản bảo đảm, chứng từ có giá, phương án sản xuất kinh doanh khả thi… cũng cần xem lại. “Theo đó, việc bảo lãnh tín dụng DNNVV, dựa trên chính sách hỗ trợ, không có gì ưu đãi, ưu việt hay thuận lợi cho DNNVV, thậm chí còn phức tạp hơn, bởi lẽ còn thêm thủ tục, thêm thời gian. Không phải DN nào cũng đáp ứng được nhanh chóng việc vay vốn trực tiếp từ các tổ chức tín dụng”, ông Đồng đánh giá và đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét bỏ bớt các điều kiện như tài sản bảo đảm, bởi theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng cấp tín dụng không bắt buộc trường hợp cho vay có tài sản bảo đảm.

dnnvv vuong nhieu thu tuc de duoc uu dai
Ảnh minh họa

Ý kiến của đại biểu Hà Sỹ Đồng nhận được nhiều đồng tình từ các đại biểu Quốc hội khác. Đại biểu Võ Thị Như Hoa (Đà Nẵng) nói: "Dự luật mới về quỹ bảo lãnh tín dụng có điểm mới là ngoài tài sản bảo đảm còn dựa trên chứng từ có giá trị, xếp hạng tín dụng, phương án kinh doanh... Tuy nhiên, liệt kê nhiều vậy thì DN chỉ cần đáp ứng 1 hay tất cả điều kiện?".

Bà Hoa cho rằng, quy định với quỹ bảo lãnh nên theo hướng DN thỏa mãn 1 trong số các điều kiện là được. Nếu có tài sản bảo đảm thì DN đã đến ngân hàng, chứ không cần tìm đến quỹ hỗ trợ nữa.

Đại biểu Hoàng Quang Hàm (Phú Thọ) bày tỏ: “Dự luật chỉ nói nguyên tắc miễn thuế chung chung thì rất khó khả thi. Chưa kể, việc chờ sửa các luật thuế còn rất mất thời gian và có thể khó khăn nếu đối chiếu với nguyên tắc mà các nghị quyết của Quốc hội đặt ra là hạn chế làm giảm thu ngân sách”.

Vẫn chủ đề miễn, giảm thuế, đại biểu Võ Đình Tín (Đắk Nông) chỉ ra điểm thiếu khả thi của quy định này: "Để được giảm thuế thì phải chờ sửa Luật Thuế thu nhập DN. Nhưng nhìn vào chương trình điều chỉnh luật và pháp lệnh năm 2018 và năm 2017 điều chỉnh thì không thấy trong danh mục này có Luật Thuế thu nhập DN".

Giải trình cuối phiên thảo luận, Bộ trưởng KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng thay mặt cơ quan soạn thảo cho rằng sở dĩ luật không quy định chi tiết vì không muốn mất tính ổn định trong thời gian dài.

"Ví dụ về ưu đãi thuế thu nhập DN, dù không quy định mức giảm cụ thể bao nhiêu, nhưng nguyên tắc chung là thấp hơn mức thuế phổ thông và tinh thần là kiến nghị sửa Luật Thuế thu nhập DN sớm và khi đó sẽ cụ thể hơn", ông Dũng nói.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cũng nhấn mạnh tinh thần của Luật là không hỗ trợ trực tiếp DNNVV, mà muốn thông qua các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ cho DNNVV.

baochinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45