"Giải cứu" gần 300 tấn chuối cho nông dân Đồng Nai

16:38 | 01/03/2017

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 8 ngày phát động chiến dịch “Chuối nghĩa tình”, sự nỗ lực của các cá nhân, tập thể trong cộng đồng đã giúp “giải cứu” gần 300 tấn chuối cho nông dân Đồng Nai.  

Thông tin được Hội Nông dân tỉnh Đồng Nai công bố tại Tọa đàm “Giải pháp tiêu thụ chuối bền vững giúp nông dân Đồng Nai”, tổ chức tại TP HCM, ngày 1/3.

Theo bà Hoàng Thị Bích Hằng, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Đồng Nai, trong những ngày qua, bà con nông dân trồng chuối ở Đồng Nai, đặc biệt là huyện Trảng Bom và Thống Nhất phải điêu đứng khi thương lái không thu mua chuối, hoặc chỉ thu mua với giá từ 500 đồng đến 1.000 đồng/kg.

giai cuu gan 300 tan chuoi cho nong dan dong nai
Lực lượng thanh niên tham gia giải "cứu chuối" cho nông dân Đồng Nai

Trước tình cảnh này, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh Đồng Nai và mạng lưới thanh niên khởi nghiệp đã phát động chiến dịch “Chuối nghĩa tình” nhằm giúp bà con tiêu thụ chuối khẩn cấp. Sau 8 ngày thực hiện đã “giải cứu” được gần 300 tấn chuối chín cần tiêu thụ kịp thời cho bà con nông dân.

Tuy nhiên mới chỉ giúp tiêu thụ khoảng 10% so với số lượng thực tế. Hiện tại, ở Đồng Nai lượng chuối còn tồn đọng rất lớn. Riêng huyện Trảng Bom đã có hơn 4.000 tấn với hơn 200 hecta diện tích trồng. Đặc biệt, khoảng 10 ngày nữa, chuối sẽ vào cao điểm của vụ thu hoạch, việc kết nối với các doanh nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ đang trở nên hết sức cấp bách.

Chiến dịch “Chuối nghĩa tình” đang được phát động lần 2 với hi vọng có thể “giải cứu” được 80 - 90% lượng chuối chính vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng đây chỉ là giải pháp mang tính nhân văn, hỗ trợ nhất thời, chưa thể giải quyết được tận gốc cho bà con nông dân, về lâu dài vẫn cần có biện pháp bền vững để tìm đầu ra.

giai cuu gan 300 tan chuoi cho nong dan dong nai
Chuối của nông dân chín rục trong vườn nhưng không có người mua

Ông Đỗ Long, Chủ tịch Câu lạc bộ Quản trị và Khởi nghiệp chia sẻ: “Nông dân hiện vẫn làm theo phong trào mà không nghiên cứu thị trường, do đó, khi thị trường có biến động sẽ rơi vào cảnh "dở khóc dở cười". Muốn phát triển bền vững cần có một kênh tập trung, kết nối với các doanh nghiệp tiêu thụ. Trong đó, có thể tính đến việc tiến tới trồng chuối sạch, đưa vào các cửa hàng tiện lợi”.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai, hiện tỉnh này có 1.700 hecta chuối cấy mô, tập trung ở các huyện Trảng Bom, Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú. Từ đầu năm đến nay, thương lái Trung Quốc giảm thu mua khiến chuối không có đầu ra, giá chỉ đạt mức 1.000 - 2.000 đồng/kg, giảm hơn 10 lần so với cùng kỳ năm 2016. Nhiều địa phương đã đến kỳ thu hoạch nhưng nông dân không bán được đành để chuối chín rụng hoặc cho gia súc, gia cầm ăn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 18:00