Giá dầu thô quay đầu tăng, Brent trở lại mức 86,39 USD/thùng

07:52 | 26/01/2023

16,713 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu và tâm lý lạc quan về triển vọng nhu cầu năng lượng, trong đó có dầu thô, trong bối cảnh các nhà sản xuất dầu hàng đầu giữ nguyên quyết định cắt giảm sản lượng đã hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên.
Giá dầu thô quay đầu tăng, Brent trở lại mức 86,39 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (26/1) bật tăng mạnhGiá vàng hôm nay (26/1) bật tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 80,56 USD/thùng, tăng 0,41 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 86,39 USD/thùng, tăng 0,27 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay quay đầu tăng giá sau khi sụt giảm mạnh trong phiên 25/1 chủ yếu do tâm lý lạc quan của nhà đầu tư vào triển vọng tiêu thụ năng lượng toàn cầu, đặc biệt là từ Trung Quốc, khi các nước đều đang đẩy nhanh các chương trình hỗ trợ, phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Dữ liệu mới nhất vừa được Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố cho thấy dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 20/1 chỉ tăng 533.000 thùng, thấp hơn nhiều so với con số dự báo 1 triệu thùng được các nhà phân tích đưa ra trong một cuộc thăm dò của Reuters.

Theo Phil Flynn, nhà phân tích tại Price Futures Group, thị trường đang dấy lên lo ngại về tình trạng khan hiếm nguồn cung khi nhìn vào dữ liệu dầu thô của Mỹ.

Hiroyuki Kikukawa, Giám đốc nghiên cứu của Nissan Securities, cho biết: “Kỳ vọng rằng nhu cầu nhiên liệu của Trung Quốc sẽ phục hồi trong nửa cuối năm nay đang tăng lên và có khả năng hỗ trợ tâm lý thị trường”.

Còn theo nhà phân tích từ Bank of America Securities, việc mở cửa trở lại nền kinh tế Trung Quốc có thể giải phóng một làn sóng lớn nhu cầu bị dồn nén trong 18 tháng tới.

Áp lực nguồn cung dầu gia tăng còn do các nhà sản xuất dầu vẫn giữ nguyên quyết định cắt giảm sản lượng, bất chấp những lo ngại về một đợt suy thoái kinh tế. Điều này đã hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên.

Vào tháng 10/2022, OPEC+ đã quyết định cắt giảm 2 triệu thùng/ngày từ tháng 11/2022 đến năm 2023 do lo ngại nhu cầu yếu.

Đà tăng của giá dầu ngày 26/1 còn được hỗ trợ bởi đồng USD yếu hơn.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.352 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.154 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.634 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.809 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.366 đồng/kg.

Hà Lê

Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66
Dầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sauDầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sau
EIA dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ trong năm 2023 và 2024EIA dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ trong năm 2023 và 2024

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00