Dầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sau

17:38 | 18/01/2023

2,266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Anh đã tuyên bố cấm nhập dầu và các sản phẩm dầu từ Nga, song một báo cáo vừa cho hay, dầu Nga vẫn đang tràn vào Anh thông qua cửa sau là Ấn Độ.

Cuộc chiến ở Ukraine đã khiến các thị trường năng lượng phía tây tái cơ cấu mạnh mẽ. Nhiều quốc gia châu Âu đã tuyên bố từ bỏ các sản phẩm năng lượng của Nga. Trong đó, Anh là một trong những nước sớm dứt được việc nhập khẩu dầu và than đá của Nga từ cuối năm 2022. Thậm chí, gần đây, nước này còn ra luật cấm nhập khí đốt Nga.

Theo số liệu mà trang OilPrice trích dẫn, tính đến tháng 10/2022, nhập khẩu năng lượng từ Nga của Anh đã giảm xuống mức nhỏ giọt. Theo đó, nước này chỉ mua 2 triệu bảng Anh dầu của Nga, nhưng không mua than đá và khí đốt từ nước này.

Dầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sau - 1
Dầu Nga vẫn đang tràn vào Anh thông qua "cửa sau" - Ấn Độ (Ảnh: FILE).

Tuy nhiên, một báo cáo vừa cho hay, dầu Nga vẫn đang tràn vào Anh thông qua "cửa sau" - Ấn Độ. Một số người mua ở Anh đã thay thế việc nhập khẩu trực tiếp từ Nga sang nhập khẩu từ các nhà máy lọc dầu của Ấn Độ, song sử dụng dầu do Nga cung cấp. Điều này vô hình trung vẫn hỗ trợ trực tiếp cho ngành công nghiệp dầu mỏ của Nga, dù theo quy định của Anh, chuỗi cung ứng như vậy vẫn hợp pháp.

Gần một năm trước, khi cuộc chiến chưa bắt đầu, rất hiếm nhà lọc dầu của Ấn Độ nhập dầu thô của Nga. Các nhà lọc dầu này vẫn luôn xuất khẩu sang châu Âu, nhưng gần đây họ thậm chí xuất khẩu nhiều hơn, vì có mức giá hấp dẫn hơn dầu diesel ở châu Âu. Mặt khác, các nhà máy lọc dầu này đang mua nhiều dầu Nga với mức chiết khấu sâu.

Ông Oleg Ustenko, cố vấn của Tổng thống Ukraine, cho rằng các công ty lọc dầu này đang tận dụng kẽ hở trong các lệnh trừng phạt.

"Anh phải bịt kẽ hở này", ông nói và cho biết cứ 5 thùng dầu thô thì có 1 thùng là từ Nga. Phần lớn dầu diesel mà họ sản xuất hiện nay là dựa trên dầu thô của Nga.

Dữ liệu của Kpler cũng tiết lộ, nhà máy lọc dầu Jamnagar ở bờ biển phía tây Ấn Độ đã nhập khẩu 215 chuyến hàng dầu thô và dầu nhiên liệu từ Nga trong năm 2022, gấp 4 lần so với con số mà họ mua năm trước đó. Trong khi đó, Anh đã nhập khẩu tổng cộng 10 triệu thùng dầu diesel và các sản phẩm tinh chế khác từ nhà máy này kể từ khi cuộc chiến bắt đầu, gấp 2,5 lần so với con số mà họ mua từ Trafigura, Shell, BP, PetroChina và Essar Group trong năm 2021.

Theo chiến lược gia dầu mỏ Julian Lee của Bloomberg, dầu Urals của Nga đã bán cho Ấn Độ với mức chiết khấu tới 40% so với dầu thô Brent. Trong khi đó, năm 2021, dầu Urals được giao dịch với mức chiết khấu nhỏ hơn nhiều là 2,85 USD so với dầu Brent. Bloomberg tính toán, với mức chiết khấu này, Moscow có thể mất khoảng 4 tỷ USD doanh thu năng lượng mỗi tháng.

Nhưng Anh không phải là nước duy nhất ở châu Âu khi vẫn tiếp tục rót tiền mua năng lượng của Nga. Trong khi nguồn cung khí đốt qua các đường ống từ Nga đến châu Âu đang cạn dần thì các báo cáo cho thấy châu Âu đang ráo riết mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga.

Tạp chí Wall Street Journal (WSJ) ước tính, nhập khẩu LNG từ Nga của khối này tính đến tháng 8 đã tăng 41% so với cùng kỳ hàng năm.

"LNG của Nga là con ngựa ô trong cơ chế trừng phạt", bà Maria Shagina, nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Chiến lược Quốc tế có trụ sở tại London, nói với WSJ. Các nhà nhập khẩu LNG của Nga sang châu Âu lập luận, LNG không nằm trong các lệnh trừng phạt hiện tại của EU và việc mua LNG từ Nga và các nhà cung cấp khác đã giúp kiểm soát giá năng lượng của khu vực này.

Mặc dù, LNG của Nga chỉ chiếm 8% trong tổng lượng nhập khẩu khí đốt của EU và Anh, nhưng giới phân tích cho rằng, điều này cũng làm giảm nỗ lực của châu Âu trong việc làm giảm doanh thu từ nhiên liệu hóa thạch của Nga.

Theo Dân trí

Tin Thị trường: Nga nói không có trường hợp nào áp giới hạn giá cho dầu thô của nước nàyTin Thị trường: Nga nói không có trường hợp nào áp giới hạn giá cho dầu thô của nước này
Nga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung QuốcNga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung Quốc
Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66
Giá dầu thô phi mã, Brent lên mức 86,34 USD/thùngGiá dầu thô phi mã, Brent lên mức 86,34 USD/thùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 18:00