Nga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung Quốc

16:14 | 14/01/2023

3,099 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, có ít nhất 4 siêu tàu chở dầu thuộc sở hữu của Trung Quốc đang vận chuyển dầu thô của Nga đến Trung Quốc trong bối cảnh khan hiếm tàu chở dầu vì cơ chế giá trần của G7.

Theo các nguồn giao dịch và dữ liệu theo dõi tàu, có ít nhất 4 siêu tàu chở dầu của Trung Quốc đang vận chuyển dầu Urals của Nga đến Trung Quốc trong bối cảnh Moscow chật vật tìm kiếm tàu chở dầu sau khi G7 áp giới hạn giá, cấm các công ty vận chuyển và bảo hiểm phương Tây cung cấp dịch vụ cho các chuyến hàng dầu Nga dưới mức giá trần.

Tuy nhiên, bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây, Trung Quốc - nhà nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới - vẫn tiếp tục mua dầu thô của Nga.

Nga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung Quốc - 1
Các siêu tàu chở dầu Trung Quốc tham gia vào việc vận chuyển dầu thô của Nga đến châu Á (Ảnh: Reuters).

Các nguồn tin của Reuters cũng cho biết, một siêu tàu chở dầu thứ 5 cũng đang vận chuyển dầu thô đến Ấn Độ. Giống như Trung Quốc, Ấn Độ cũng đang tiếp tục mua dầu thô của Nga với mức chiết khấu cao, trong khi nhiều người mua ở phương Tây đều xa lánh dầu Nga và tìm đến các nhà cung cấp khác.

Theo các nguồn tin và dữ liệu theo dõi tàu của Eikon, cả 5 siêu tàu chở dầu này đều có hành trình từ ngày 22/12/2022 đến ngày 23/1/2023.

Hồi tháng 12, G7 đã áp dụng cơ chế giá trần đối với dầu Nga, cho phép các quốc gia ngoài EU được nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển nhưng lại cấm các công ty vận chuyển, bảo hiểm, tái bảo hiểm phương Tây cung cấp dịch vụ cho các lô hàng dầu thô của Nga, trừ khi được bán dưới mức giá trần.

Song nói với Reuters, giám đốc một công ty Trung Quốc cho biết, giá dầu Urals hiện thấp hơn giá trần, do đó, hoạt động mua bán dầu Urals cơ bản là hợp pháp.

Khi Mỹ và các nước đồng minh tìm cách bóp nghẹt nguồn thu năng lượng của Nga, Moscow đã nhanh chóng chuyển hướng xuất khẩu dầu từ châu Âu sang châu Á.

Song tuyến đường vận chuyển sang châu Á dài hơn, mức chiết khấu cho các khách hàng châu Á cũng lớn hơn trong khi giá cước vận tải cao hơn đã ăn mòn lợi nhuận của Nga. Vì vậy, việc sử dụng các siêu tàu chở dầu cho các chuyến hàng đến châu Á giờ đây đã giúp Nga cắt giảm chi phí vận chuyển.

Theo dữ liệu của Eikon, dầu Urals của Nga đang di chuyển từ các cảng phía Tây nước này tới các siêu tàu chở dầu Lauren II, Monica S, Catalina 7 và Natalina 7 (tất cả các tàu treo cờ Panama) để đến Trung Quốc, trong khi đó tàu Sao Paulo đã đến gần Ấn Độ.

Giám đốc điều hành của một công ty Trung Quốc tham gia vào việc vận chuyển dầu Nga cho biết, ước tính có tổng cộng 18 siêu tàu chở dầu của Trung Quốc và 16 con tàu cỡ Aframax khác có thể được sử dụng để vận chuyển dầu Nga trong năm nay, với khối lượng vận chuyển khoảng 15 triệu tấn mỗi năm hoặc khoảng 10% tổng lượng nhập khẩu dầu Urals.

Trung bình mỗi siêu tàu có thể chở được 2 triệu thùng dầu, trong khi tàu Suezmax chở được 1 triệu thùng và tàu Aframax chở được 0,6 triệu thùng.

Theo Dân trí

Áp trần giá dầu Nga: Lý thuyết khác xa thực tếÁp trần giá dầu Nga: Lý thuyết khác xa thực tế
Nga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trầnNga cấm xuất khẩu dầu sang các nước áp giá trần
Dầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửaDầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửa
Mỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trầnMỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trần

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,074 16,094 16,694
CAD 18,170 18,180 18,880
CHF 27,413 27,433 28,383
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,282 26,492 27,782
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.89 161.04 170.59
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,801 14,811 15,391
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,153 18,163 18,963
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 10:00