Dầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửa

09:58 | 11/01/2023

2,304 lượt xem
|
Theo Bloomberg, dầu Urals, loại dầu hàng đầu của Nga, đang được bán với giá thấp hơn một nửa so với giá quốc tế và thấp hơn nhiều so với mức giới hạn giá trần mà các nước G7 vừa áp đặt.

Dẫn dữ liệu từ Argus Media, Bloomberg cho biết, dầu Urals của Nga tại cảng Primorsk ở Biển Baltic đang được giao dịch ở mức 37,8 USD/thùng. Đây là loại dầu xuất khẩu nhiều nhất trong các loại dầu thô mà Nga bán. Trong khi đó, cùng thời điểm, dầu Brent - loại dầu tiêu chuẩn toàn cầu - vẫn ổn định ở mức 78,57 USD/thùng.

Dầu Nga đang được bán thấp hơn giá trần, thậm chí rẻ hơn dầu Brent một nửa - 1
Dầu Urals của Nga đang được giao dịch ở mức 37,8 USD/thùng, thấp hơn nhiều so với mức giá trần 60 USD/thùng và rẻ hơn một nửa so với dầu Brent (Ảnh: FILE).

Không rõ liệu Nga sẽ phản ứng ra sao trước mức giá thấp như vậy. Mặc dù họ vẫn cần nguồn thu từ dầu để tài trợ cho cuộc chiến ở Ukraine, nhưng nếu giá quá thấp, Moscow có thể phản ứng bằng cách cắt giảm sản lượng. Đây là điều mà nước này cũng đã từng nhấn mạnh trước đó.

Kể từ ngày 5/12/2022, châu Âu đã gần như ngừng nhập khẩu dầu thô từ Nga qua đường biển, đóng sập thị trường xuất khẩu hàng đầu của Nga. Đồng thời, EU cũng tham gia vào việc áp giá trần đối với dầu thô Nga cùng với các nước G7. Theo đó, bất kỳ nước nào muốn tiếp cận các dịch vụ của phương Tây để vận chuyển dầu Nga phải đáp ứng yêu cầu mua dầu Nga dưới mức giá trần 60 USD/thùng.

Với việc mất đi thị trường châu Âu, Nga phải tìm đến những khách hàng thay thế khác, đáng chú ý là Trung Quốc và Ấn Độ. Nhưng điều đó đồng nghĩa các tàu chở dầu sẽ phải đi xa hơn nên chi phí vận chuyển cũng cao hơn. Do đó, Nga buộc phải giảm giá dầu mới có thể cạnh tranh được với các nhà cung cấp từ Trung Đông.

Argus Media là hãng cung cấp dữ liệu cho Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), tổ chức cố vấn đưa ra mức giá trần cho các nước G7. Nhóm này cũng đang xem xét mức giá trần này và sẽ áp giá trần đối với cả nhiên liệu tinh chế kể từ ngày 5/2/2023. Trước đó, Moscow cũng sử dụng dữ liệu của Argus để tính toán thuế xuất khẩu dầu.

Cũng theo số liệu của Argus, loại dầu ESPO của Nga, đặt theo một đường ống từ phía đông Siberia, vẫn được giao dịch cao hơn một chút so với giá trần. Điều này là do khoảng cách giao hàng cho những người mua loại dầu này gần hơn và có nhiều tàu sẵn sàng chở dầu thô của Nga cao hơn cả giá trần của G7.

Theo Dân trí

Giá dầu thô quay đầu tăng sau dự báo lạc quan của JP MorganGiá dầu thô quay đầu tăng sau dự báo lạc quan của JP Morgan
Tin Thị trường: OPEC sẽ hành động nếu giá dầu tiếp tục giảmTin Thị trường: OPEC sẽ hành động nếu giá dầu tiếp tục giảm
Giá dầu hôm nay quay đầu giảm trước lo ngại suy thoáiGiá dầu hôm nay quay đầu giảm trước lo ngại suy thoái

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00