Giá dầu thô phi mã, Brent lên mức 86,34 USD/thùng

08:01 | 18/01/2023

5,971 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ gia tăng sau khi Trung Quốc công bố mức tăng trưởng kinh tế 3% trong năm 2022 đã hỗ trợ giá dầu hôm nay quay đầu tăng mạnh.
a-rap-xe-ut-can-nhac-tang-gia-dau-thang-7-tai-thi-truong-chau-a
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (18/1) tiếp đà giảm khi đồng USD vững đà phục hồiGiá vàng hôm nay (18/1) tiếp đà giảm khi đồng USD vững đà phục hồi

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2023 đứng ở mức 80,58 USD/thùng, tăng 0,4 USD trong phiên. Tuy nhiên nếu so với cùng thời điểm ngày 17/1, giá dầu WTI giao tháng 2/2023 đã tăng tới 1,73 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 86,34 USD/thùng, tăng 0,42 USD trong phiên nhưng đã tăng tới 2,27 USD so với cùng thời điểm ngày 17/1.

Giá dầu hôm nay tăng vọt nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc gia tăng sau khi nước này công bố mức tăng trưởng 3% trong năm 2022, thấp nhất kể từ năm 1976. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra triển vọng đầy lạc quan đối với thị trường dầu thô khi nước này đã thay đổi chính sách chống Covid-19 vào cuối năm 2022.

Dữ liệu công bố hôm 17/1 cũng cho thấy sản lượng lọc dầu của Trung Quốc trong năm 2022 cũng giảm 3,4% so với 2021, ghi nhận mức giảm hàng năm lần đầu tiên kể từ năm 2001.

Nhà kinh tế trưởng của ING, Iris Pang cho biết: "Kinh tế Trung Quốc kết thúc năm 2022 mạnh mẽ hơn chúng tôi dự kiến, cộng với các dấu hiệu cho thấy chi tiêu bán lẻ mạnh hơn, triển vọng tăng trưởng GDP năm 2023 đã được cải thiện so với ước tính trước đó của chúng tôi".

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 18/1 cũng chịu áp lực bởi lo ngại suy thoái kinh tế và đồng USD lấy lại đà phục hồi trong những phiên giao dịch gần đây.

Theo các nhà phân tích hàng hóa của ngân hàng ANZ cho biết: "Dầu Brent đã tăng gần 10% trong 10 ngày qua, do sự lạc quan về việc Trung Quốc mở cửa trở lại đã thúc đẩy tâm lý người mua. Tuy nhiên, triển vọng cho phần còn lại của nền kinh tế toàn cầu vẫn là không chắc chắn". ANZ cũng chỉ ra nguồn cung dầu thô tăng vọt từ Nga gây áp lực lên thị trường, với xuất khẩu đường biển đã tăng lên 3,8 triệu thùng/ngày vào tuần trước, mức cao nhất kể từ tháng 4/2022.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.352 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.154 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.634 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.809 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.366 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023
Mỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trầnMỹ: Nga đang hụt thu từ dầu vì cơ chế giá trần
Nga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung QuốcNga cởi bỏ nỗi lo trần giá nhờ siêu tàu chở dầu của Trung Quốc
Dự báo giá dầu 2023-2027Dự báo giá dầu 2023-2027

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:00