Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023

19:52 | 17/01/2023

5,536 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề nghị Zarubezhneft EP Vietnam đầu tư năng lượng tái tạo tại Việt Nam; Nga bán dầu thô dưới mức giá trần phương Tây đặt ra; EC thúc đẩy kế hoạch mua chung khí đốt trước mùa hè… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 17/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023
Đường ống tại cơ sở khí đốt tự nhiên Dashava nối Nga, Ukraine và Đông và Tây Âu. Ảnh: Politico

Đề nghị Zarubezhneft EP Vietnam đầu tư năng lượng tái tạo tại Việt Nam

Tại buổi tiếp ông Alexander I. Mikhaylov - Tổng giám đốc Công ty Zarubezhneft EP Vietnam (Zarubezhneft) vừa qua, Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên đánh giá cao hợp tác của Zarubezhneft và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) trong hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam và tại Liên bang Nga, đặc biệt là 2 liên doanh Vietsovpetro (ở Lô 09-1, Việt Nam) và Rusvietpetro (ở Nhenhexky, Liên bang Nga).

Bộ trưởng đề nghị Zarubezhneft tiếp tục tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực dầu khí mà cả các lĩnh vực khác như năng lượng tái tạo, chế tạo thiết bị phục vụ các ngành công nghiệp năng lượng…

Về đề xuất cung cấp dầu thô dài hạn và xây dựng dự án kho dự trữ xăng dầu của Zarubezhneft, trên cơ sở cân đối cung cầu các sản phẩm xăng dầu, hóa dầu và tình hình thực hiện công tác dự trữ dầu thô và xăng dầu, Bộ sẽ xem xét đề xuất của Zarubezhneft trong quá trình xây dựng dự thảo Quy hoạch năng lượng quốc gia và Quy hoạch tổng thể hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ đề nghị Zarubezhneft làm việc cụ thể với Petrovietnamđể có đề xuất cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Khí đốt châu Âu tiếp đà hạ nhiệt

Theo dữ liệu ngày 16/1 tại sàn giao dịch ICE ở London, lần đầu tiên kể từ ngày 6/9/2021, giá giao dịch khí đốt ở châu Âu đã giảm hơn 10%, xuống dưới mức 650 USD/1.000 m³. Tại TTF - sàn giao dịch lớn nhất của châu Âu ở Hà Lan - giá giao dịch khí đốt kỳ hạn tháng 2/2023 mở cửa ở mức 728,6 USD/1.000 m³ (tăng 0,2%), nhưng vào lúc 13h07 giờ Moscow (17h07 giờ Hà Nội), giá khí đốt giao dịch chỉ còn 652,5 USD/1.000 m³ (giảm 10,3%) và vài phút trước đó đã giảm xuống còn 645,1 USD/1.000 m³ lần đầu tiên sau hơn 16 tháng.

Giá khí đốt ở châu Âu lần cuối cùng giảm xuống dưới mức 700 USD/1.000 m³ là vào hôm 5/1, lần đầu tiên kể từ ngày 10/9/2021. Theo các chuyên gia, giá khí đốt giảm trên sàn giao dịch châu Âu do khí hậu nóng lên và sản lượng điện gió gia tăng.

Tuy nhiên, bất chấp đà sụt giảm hiện nay, giá nhiên liệu này vẫn cao hơn gấp đôi mức trung bình trong nhiều năm. Mức giá cao liên tục như vậy là chưa từng thấy trong toàn bộ lịch sử hoạt động của các trung tâm khí đốt ở khu vực kể từ năm 1996.

Nga bán dầu thô dưới mức giá trần phương Tây đặt ra

Ngày 16/1, Bộ Tài chính Nga cho biết, giá bán trung bình hỗn hợp dầu Urals là 46,82 USD/thùng, tương đương 341,8 USD/tấn, trong khoảng thời gian từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/1. Như vậy, dầu Urals của nước này được bán dưới mức giá trần là 60 USD/thùng và gần bằng một nửa so với dầu Brent (khoảng 85 USD/thùng).

Vào tháng 12/2022, giá dầu của Nga được cho là đã giảm 25% so với tháng trước đó sau khi Liên minh châu Âu (EU), các quốc gia Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) và Australia đưa ra mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu của Moscow. Đồng thời, EU, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Anh đã ban hành lệnh cấm đối với việc nhập khẩu dầu thô của Nga bằng đường biển.

Theo nhiều chuyên gia, mức giá trần của phương Tây áp lên dầu Nga như một phần của lệnh trừng phạt mới nhất đối với Nga, ít tác động ngay đến doanh thu từ dầu mỏ của Moscow. Theo Bộ Tài chính Nga, xuất khẩu dầu khí được dự báo chiếm 42% doanh thu của Nga trong năm 2023 với 11,7 nghìn tỉ rúp (172 tỉ USD), tăng từ 36% hay 9,1 nghìn tỉ rúp (133 tỉ USD) vào năm 2021.

EC thúc đẩy kế hoạch mua chung khí đốt trước mùa hè

Ngày 16/1, sau cuộc họp đầu tiên của quan chức các nước Liên minh châu Âu (EU) nhằm phối hợp thực hiện kế hoạch thu mua khí đốt chung, Phó chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Maros Sefcovic đã kêu gọi các nước thành viên nhanh chóng phối hợp với các bên liên quan để ước tính lượng khí đốt cần thiết cho việc lấp đầy các kho chứa trước mùa đông tới. Ông Sefcovic nêu rõ EC đang nỗ lực tối đa để kịp thời chuẩn bị nguồn cung khí đốt và đảm bảo làm đầy các kho dự trữ và cơ chế mua chung có thể mang lại mức giá phải chăng.

Tuy nhiên, giới chức EU cho biết một số công ty dầu khí lớn có phần lưỡng lự, không muốn tham gia chương trình mua khí đốt chung này do họ có thể đàm phán các thỏa thuận riêng và nghi ngờ khả năng cơ chế này của EU sẽ giúp giảm giá khí đốt.

Dự kiến, EC sẽ công bố lượng khí đốt mà các nước EU dự kiến mua chung vào mùa xuân tới để thu hút thêm nhiều đề xuất của các nhà cung cấp. Theo cơ chế mua khí đốt chung, các nước phải đảm bảo các công ty trong nước tham gia thu mua khí đốt theo nhu cầu tương ứng mức 15% lượng khí đốt (tương ứng khoảng 13,5 tỉ m3 khí đốt) cần thiết để lấp đầy 90% kho dự trữ.

Ấn Độ nhập khẩu dầu thô Nga ở mức kỷ lục 1,2 triệu thùng/ngày

Hãng tin Bloomberg ngày 16/1 dẫn số liệu của công ty phân tích năng lượng Vortexa cho biết lượng dầu thô Ấn Độ nhập khẩu từ Nga đạt mức kỷ lục 1,2 triệu thùng/ngày trong tháng 12/2022.

Mức nhập khẩu này tăng 33 lần so với cùng kỳ năm 2021, khi Ấn Độ nổi lên là một trong những khách hàng lớn nhất của Nga trong bối cảnh phương Tây đang tìm cách giảm phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Nga. Hiện Nga đã vượt Iraq trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho Ấn Độ.

Lượng dầu thô nhập khẩu của Ấn Độ từ Iraq và Saudi Arabia trong tháng 12/2022 cũng tăng, nhưng mức tăng không ấn tượng như nhập từ Nga. Cụ thể, xuất khẩu dầu của Iraq cho Ấn Độ tăng 7% trong tháng, đạt 886.000 thùng/ngày. Còn xuất khẩu từ Saudi Arabia đạt mức tăng 12%, tương ứng với 748.000 thùng/ngày.

Nga bội thu từ xuất khẩu năng lượng

Hôm 16/1, Phó Thủ tướng Aleksandr Novak cho biết xuất khẩu năng lượng của Nga tăng trưởng bất chấp lệnh trừng phạt của phương Tây trong năm ngoái. Theo đó, xuất khẩu dầu của Nga năm 2022 tăng 7%, trong khi doanh số bán khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng 8%. Sản lượng dầu tăng 2% so với sản lượng năm 2021, đạt tổng cộng 535 triệu tấn.

Nhìn chung, doanh thu của Nga từ xuất khẩu năng lượng trong năm 2022 tăng khoảng 28%, tương đương 2,5 nghìn tỉ rúp (36,6 tỉ USD), so với năm 2021. “Bất chấp mọi khó khăn, ngành năng lượng đã hoạt động ổn định vào năm ngoái, chống lại các thách thức bên ngoài và đảm bảo an ninh năng lượng của Nga, góp phần đáng kể ngân sách Nga”, ông Novak tuyên bố.

Tuy nhiên, xuất khẩu khí đốt qua đường ống đã giảm gần 1/3 vào năm 2022 do các lệnh trừng phạt của phương Tây và vụ phá hoại đường ống Nord Stream 1 hồi tháng 9 năm ngoái. Bộ Tài chính Nga gần đây cho biết ​​doanh thu từ dầu khí của nước này sẽ giảm hơn 54 tỉ rúp (790 triệu USD) trong tháng 1 do lệnh cấm vận của EU đối với dầu thô của Nga và mức trần giá G7, EU có hiệu lực vào tháng 12 năm ngoái.

Đức bảo vệ quyết định vận hành trở lại các nhà máy điện than

Phát biểu tại một hội nghị về năng lượng tại thủ đô Berlin ngày 16/1, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế và Bảo vệ khí hậu Đức Robert Habeck đã bảo vệ quyết định tạm thời đưa các nhà máy nhiệt điện than hoạt động trở lại.

Bộ trưởng Habeck cho rằng việc để các nhà máy nhiệt điện than tiếp tục hoạt động là cần thiết để giảm mức tiêu thụ khí đốt trong sản xuất điện, dù đây là một lỗi lớn về mặt chính sách khí hậu. Tất nhiên, cần cố gắng để các nhà máy điện than này hoạt động càng ngắn càng tốt.

Theo ông Habeck, khi cơ sở hạ tầng khí hóa lỏng (LNG) và các nhà máy điện vận hành bằng khí đốt hoàn thành, tất cả các nhà máy nhiệt điện than sẽ dừng hoạt động hoàn toàn. Quá trình này có thể sẽ kéo dài thêm 1 hoặc 2 năm nữa. Bộ trưởng Habeck cũng đã công bố các cuộc đấu thầu xây dựng các nhà máy điện khí đốt mới và thông tin chi tiết về quy hoạch mạng lưới hydro, đồng thời cũng không loại trừ việc thu hồi và lưu trữ khí CO2 ở Đức trong tương lai.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 17:45