Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023

19:50 | 15/01/2023

4,262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự biến động của thị trường năng lượng có thể kéo dài; OPEC+ đối mặt với “triển vọng không ổn định” về cung và cầu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 15/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023
Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho rằng các nước châu Âu cuối cùng sẽ tiếp tục nhập khẩu khí đốt của Nga với mức cao hơn. Ảnh minh họa: Dw

Sự biến động của thị trường năng lượng có thể kéo dài

Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh Năng lượng toàn cầu do Hội đồng Đại Tây Dương tổ chức ở Abu Dhabi, Bộ trưởng Năng lượng Qatar và Giám đốc điều hành công ty khí đốt QatarEnergy dự báo rằng các nước châu Âu cuối cùng sẽ tiếp tục nhập khẩu khí đốt của Nga với mức cao hơn. Quan chức này đồng thời cảnh báo rằng sự biến động của thị trường có thể kéo dài trong nhiều năm.

Bộ trưởng Năng lượng Qatar Saad al-Kaabi cho rằng một mùa đông không quá lạnh ở châu Âu đã giúp giá năng lượng giảm, song sự bấp bênh sẽ vẫn tồn tại "trong thời gian tới" do không có nhiều khí đốt được giao dịch trên thị trường từ nay cho tới năm 2025. Ông tin rằng khí đốt của Nga cuối cùng sẽ lại được vận chuyển tới châu Âu nhưng cho rằng tình hình có thể thay đổi trong tương lai.

Tại hội nghị, Bộ trưởng Năng lượng Qatar và Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) khẳng định thế giới sẽ cần khí đốt tự nhiên trong một thời gian dài và cần có thêm đầu tư để đảm bảo an ninh nguồn cung cũng như giá cả phải chăng trong quá trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu.

OPEC+ đối mặt với “triển vọng không ổn định” về cung và cầu

Trả lời phỏng vấn Asharq TV, Bộ trưởng Năng lượng Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất (UAE) Suhail al-Mazrouei cho rằng, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cùng các nước đối tác, còn gọi là OPEC+ đang đối mặt với “triển vọng không ổn định” trên thị trường dầu mỏ cả về cung và cầu,

Bộ trưởng cho biết điều này là do các lệnh trừng phạt của châu Âu đối với dầu thô của Nga có hiệu lực cùng với việc Trung Quốc dỡ bỏ chính sách "Zero Covid".

Cũng theo ông Al-Mazrouei, năng lực sản xuất của OPEC+ đã giảm 3,7 triệu thùng/ngày do ít đầu tư hơn vào lĩnh vực dầu mỏ. Và UAE đang thực hiện các bước ưu tiên để bù đắp cho việc giảm công suất sản xuất dầu ở một số quốc gia bằng cách đưa ra kế hoạch tăng công suất sản xuất dầu năm triệu thùng mỗi ngày đến năm 2027 so với mục tiêu trước đó là năm 2030.

Quan chức Hungary cảnh báo liên quan đến dầu mỏ, khí đốt Nga

Trong một cuộc phỏng vấn với kênh truyền hình M1 của Hungary mới đây, Nghị sĩ quốc hội kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Hungary Tamas Menczer cho rằng Hungary sẽ không thể thay thế lượng dầu mỏ và khí đốt tự nhiên mà nước này nhận được từ Nga trong thời gian ngắn.

“Khí đốt của Nga chiếm 85% lượng tiêu thụ khí đốt của Hungary và 65% nhu cầu dầu mỏ của chúng ta. Điều này là không thể thay đổi trong một sớm một chiều”, ông giải thích. Theo quan chức này, Hungary vẫn không ngừng tìm kiếm cơ hội đa dạng hóa nguồn cung, nhưng tất cả các phương án hiện đang được xem xét đều có nhược điểm.

“Các chuyên gia nhìn thấy 3 khả năng đa dạng hóa, đó là chúng ta có thể tăng công suất của kho cảng LNG ở Croatia, thứ hai là bắt đầu sản xuất ở mỏ khí đốt Neptun của Romania và thứ ba là chúng ta có thể nhập khẩu khí đốt từ Azerbaijan”, Bộ trưởng Menczer nói và cho biết thêm rằng cả ba đều “đòi hỏi nhiều tiền bạc, thời gian và sự phát triển cơ sở hạ tầng nghiêm túc, vì vậy không thể thay thế khí đốt của Nga vào lúc này”.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00