Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023

20:45 | 14/01/2023

8,829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới tăng hơn 8% trong tuần qua; Nhiều tàu Trung Quốc đang chở dầu Nga sang châu Á; Đức đàm phán nhập khẩu khí đốt của Iraq để đa dạng hóa nguồn cung… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 14/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023
Ít nhất 4 siêu tàu chở dầu (VLCC) thuộc sở hữu của Bắc Kinh đang vận chuyển dầu thô Ural của Nga đến Trung Quốc. Ảnh minh họa: Marinelink

Giá dầu thế giới tăng hơn 8% trong tuần qua

Theo Dow Jones Market Data, giá dầu ngọt nhẹ West Texas Intermediate (WTI) giao tháng 2/2023 tăng 1,47 USD, hay 1,9%, lên chốt phiên 13/1 ở mức 79,86 USD/thùng tại Sàn giao dịch hàng hóa New York và tăng 8,3% trong cả tuần.

Giá dầu Brent giao tháng 3/2023 tăng 1,25 USD, hay 1,5%, lên 85,28 USD/thùng tại sàn ICE Futures Europe khi chốt phiên 13/1 và tăng 8,5% trong cả tuần. Cả hai loại dầu đều chốt phiên ở mức cao nhất kể từ ngày 30/12.

Theo Chủ tịch Strategic Energy & Economic Research, Michael Lynch, việc Trung Quốc mở cửa nền kinh tế là động lực chính của giá dầu trong tuần qua, trong khi số liệu lạm phát khả quan hơn cũng làm gia tăng sự lạc quan về kinh tế Mỹ hoặc hạ cánh mềm hoặc suy thoái nhẹ. Việc đồng USD xuống giá cũng có thể là yếu tố góp phần đưa giá dầu tăng.

Nhiều tàu Trung Quốc đang chở dầu Nga sang châu Á

Báo cáo độc quyền của hãng Reuters ngày 13/1 dẫn các nguồn thạo tin và dữ liệu theo dõi tàu thuyền cho biết ít nhất 4 siêu tàu chở dầu (VLCC) thuộc sở hữu của Bắc Kinh đang vận chuyển dầu thô Ural của Nga đến Trung Quốc.

Bất chấp các lệnh trừng phạt của phương Tây, Trung Quốc và Ấn Độ - 2 nước nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới vẫn duy trì việc mua dầu từ Nga. Theo Reuters, việc sử dụng tàu Trung Quốc để chở dầu là một trong những giải pháp của Moscow nhằm né lệnh trừng phạt của phương Tây.

Các nguồn tin cho biết siêu tàu chở dầu thứ 5 đang vận chuyển dầu thô đến Ấn Độ. Tất cả 5 chuyến hàng đã được lên kế hoạch từ ngày 22/12 đến ngày 23/1, theo các nguồn tin và dữ liệu từ hệ thống theo dõi tàu thuyền Eikon.

Đức đàm phán nhập khẩu khí đốt của Iraq để đa dạng hóa nguồn cung

Đức đang đàm phán với Iraq về khả năng nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ quốc gia giàu dầu mỏ này nhằm đa dạng hóa nguồn cung năng lượng vốn đang trong tình trạng thiếu hụt sau khi Nga cắt giảm khí đốt liên quan đến cuộc xung đột với Ukraine.

Phát biểu tại cuộc họp báo chung với người đồng cấp Iraq Mohammed Shia al-Sudani đang ở thăm Berlin, ngày 13/1, Thủ tướng Olaf Scholz khẳng định: “Chúng tôi cũng đã thảo luận về khả năng cung cấp khí đốt cho Đức và đồng ý giữ liên lạc chặt chẽ với nhau”. Tuy nhiên, ông Scholz không cho biết chi tiết về khối lượng khí đốt mà Berlin hy vọng sẽ nhập khẩu từ Baghdad.

Về phần mình, ông al-Sudani cho rằng, Iraq đã tạo cơ hội cho các công ty Đức đầu tư vào lĩnh vực khí đốt tự nhiên của quốc gia vùng Vịnh cũng như khí đốt được tạo ra như một sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất dầu mỏ. Cũng theo ông al-Sudani, Baghdad muốn vận chuyển khí đốt thông qua một đường ống chạy qua Thổ Nhĩ Kỳ tới châu Âu.

Venezuela sẵn sàng ký hợp đồng giao thương với tất cả các công ty năng lượng trên thế giới

Ngày 13/1, tại Hội nghị thượng đỉnh “Tiếng nói Nam bán cầu”, được tổ chức theo hình thức trực tuyến dưới sự chủ trì của Ấn Độ, Bộ trưởng Dầu mỏ Venezuela Tareck El Aissami đề xuất lập một ngân hàng phát triển năng lượng quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nước tiếp cận với các nguồn lực để đa dạng hóa năng lượng trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng toàn cầu hiện nay.

Ông Aissami cho biết một ngân hàng như vậy có thể “tạo lực đẩy và duy trì các dự án đa dạng hóa năng lượng”. Theo quan chức trên, ngân hàng này sẽ hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết trong khuôn khổ hợp tác Nam-Nam.

Bộ trưởng Aissami hoan nghênh việc các nhà đầu tư nước ngoài tăng đầu tư vào Venezuela, đồng thời khẳng định: “Venezuela sẵn sàng sản xuất, xuất khẩu và ký các hợp đồng và thỏa thuận với tất cả các công ty năng lượng trên thế giới”.

Anh bắt tay hợp tác với UAE nhằm tăng cường an ninh năng lượng

Ngày 13/1, hãng thông tấn WAM đưa tin, Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) và Anh đã ký một biên bản ghi nhớ (MoU) nhằm thúc đẩy hợp tác năng lượng và hành động chống biến đổi khí hậu. Thỏa thuận này được k‎ý trong khuôn khổ chuyến thăm của Bộ trưởng Kinh doanh, năng lượng và chiến lược công nghiệp Anh Grant Shapps tới UAE.

Bộ Kinh doanh, năng lượng và chiến lược công nghiệp Anh cho biết, MoU sẽ tạo điều kiện chia sẻ kiến thức kỹ thuật, tư vấn kỹ năng và chuyên môn, mở đường hợp tác mới giữa hai nước trong lĩnh vực năng lượng và khí hậu, đồng thời thúc đẩy việc làm và đầu tư vào quốc gia châu Âu này.

Anh - nước chủ nhà của COP26, đang tìm cách tăng cường an ninh năng lượng sau khi lĩnh vực này trở thành một vấn đề chính trị cấp bách hơn bao giờ hết do các mối đe dọa đối với nguồn cung cấp khí đốt dài hạn trên khắp châu Âu, sau cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 22:00