Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023

19:55 | 12/01/2023

3,661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam lên tiếng về thỏa thuận hợp tác thăm dò với Philippines ở Biển Đông; Giá dầu có thể lên 110 USD mỗi thùng vào quý III; Nga có thể mất 300 triệu USD mỗi ngày khi biện pháp trừng phạt mới có hiệu lực từ 5/2… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023
Goldman Sachs dự báo dầu Brent có thể đạt 110 USD vào quý III, nhu cầu dầu của thế giới sẽ tăng thêm 2,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và thị trường dầu toàn cầu sẽ thiếu cung trong nửa sau của năm. Ảnh minh họa: Vox

Việt Nam lên tiếng về thỏa thuận hợp tác thăm dò với Philippines ở Biển Đông

Tòa án Tối cao Philippines ngày 10/1 tuyên bố, thỏa thuận thăm dò năng lượng năm 2005 của nước này với các công ty Trung Quốc và Việt Nam là bất hợp pháp, vì Hiến pháp của Philippines không cho phép các thực thể nước ngoài khai thác tài nguyên thiên nhiên, thỏa thuận này đã hết hạn vào năm 2008.

Nêu rõ quan điểm của Việt Nam về vấn đề này, tại cuộc họp báo thường kỳ chiều 12/1, Phó phát ngôn Bộ Ngoại giao Phạm Thu Hằng khẳng định: “Việt Nam có đầy đủ cơ sở pháp lý và bằng chứng lịch sử để khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, phù hợp với luật pháp quốc tế, đồng thời có quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển được xác lập phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc (LHQ) về Luật Biển năm 1982.

Là quốc gia ven biển và là thành viên của Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982, Việt Nam cho rằng mọi hoạt động hợp tác quốc tế, trong đó có hợp tác biển cần phù hợp với luật pháp quốc tế, nhất là Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích của các nước được xác lập phù hợp với luật pháp quốc tế và Công ước LHQ về Luật Biển năm 1982”.

Đa số bộ, ngành đồng ý lựa chọn biểu giá bán lẻ điện theo phương án 5 bậc

Thông tin từ Cục Điều tiết điện lực cho biết, trong số các ý kiến góp ý về cách tình giá điện gửi về Bộ Công Thương, 92,2% đề xuất lựa chọn phương án 1 (rút ngắn từ 6 bậc xuống 5 bậc và thay đổi tỷ trọng so với giá bán lẻ điện bình quân). Chỉ có 7,8% đề xuất lựa chọn phương án 2 (rút ngắn từ 6 bậc xuống 4 bậc và thay đổi tỷ trọng so với giá bán lẻ điện bình quân).

Theo Cục Điều tiết điện lực, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hiện hành được thiết kế theo các bậc là đơn giản trong áp dụng nhưng vẫn đạt được mục tiêu khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời, đảm bảo chính sách an sinh xã hội thông qua việc quy định mức giá thấp cho những bậc đầu nhằm hỗ trợ hộ có mức sử dụng điện thấp và trung bình.

Việc điều chỉnh cơ cấu biểu giá bán lẻ điện cho sinh hoạt chỉ thay đổi kết cấu sử dụng điện của từng bậc và giá điện cho từng bậc với mục tiêu đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi cho hộ sử dụng điện cũng như thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp; nâng cao tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện giá bán điện; khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả…

Giá dầu có thể lên 110 USD/thùng vào quý III

Theo Goldman Sachs, giá hàng hóa - đặc biệt là dầu thô - sẽ xoay quanh việc Trung Quốc mở cửa trở lại sau Tết Nguyên đán 2023. "Hưởng lợi tốt nhất của mở cửa lại là gì? Đó là dầu mỏ", Jeff Currie, Trưởng bộ phận nghiên cứu hàng hóa toàn cầu của Goldman Sachs đánh giá hôm 11/1.

Ông Currie dự báo 1 thùng dầu Brent có thể đạt 110 USD vào quý III, nếu Trung Quốc và các nền kinh tế châu Á khác mở cửa trở lại hoàn toàn sau các hạn chế chống dịch. Hiện dầu Brent hợp đồng tương lai đang được giao dịch quanh mức 82 USD một thùng.

Goldman Sachs cho rằng nhu cầu dầu của thế giới sẽ tăng thêm 2,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023 và thị trường dầu toàn cầu sẽ rơi vào tình trạng thiếu cung trong nửa sau của năm. Và nếu giá dầu yếu hơn dự báo, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) sẽ duy trì kế hoạch cắt giảm sản lượng đã công bố, thậm chí giảm sản lượng nhiều hơn để giữ giá dầu.

Nga có thể mất 300 triệu USD mỗi ngày khi biện pháp trừng phạt mới có hiệu lực từ 5/2

Một báo cáo mới của Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA) ở Phần Lan dự báo: Khi các biện pháp trừng phạt mới của Liên minh châu Âu (EU) nhằm vào sản phẩm dầu Nga có hiệu lực vào ngày 5/2, Nga có thể thiệt hại tới 300 triệu USD mỗi ngày.

Báo cáo có đoạn: “Giảm khối lượng giao hàng và giá dầu của Nga đã làm giảm doanh thu xuất khẩu của nước này 180 triệu euro mỗi ngày. Nga đã xoay sở để thu về 20 triệu euro mỗi ngày khi tăng xuất khẩu các sản phẩm lọc dầu sang EU và các nơi khác. Như vậy, khoản lỗ ròng hàng ngày là 160 triệu euro”.

Tuy nhiên, CREA tuyên bố Nga vẫn kiếm được khoảng 640 triệu euro mỗi ngày từ xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch, giảm từ mức cao là 1 tỷ euro hồi tháng 3 đến tháng 5/2022. EU cấm nhập khẩu dầu tinh chế Nga, mở rộng trần giá đối với dầu tinh chế và giảm nhập khẩu dầu qua đường ống dẫn đến Ba Lan sẽ cắt giảm khoản này khoảng 120 triệu euro mỗi ngày trước ngày 5/2.

IEA nhận định sản xuất năng lượng sạch sẽ tăng trưởng đáng kể

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) mới công bố Báo cáo Triển vọng Công nghệ Năng lượng năm 2023 với chủ đề "Bình minh của thời đại công nghiệp mới" cho biết, thế giới đang chuyển sang “kỷ nguyên mới của sản xuất công nghệ sạch” có quy mô trị giá hàng trăm tỷ đô la mỗi năm vào cuối thập niên này.

Trong một tuyên bố kèm theo báo cáo, IEA cho biết phân tích của họ cho thấy “thị trường toàn cầu cho các công nghệ năng lượng sạch được sản xuất hàng loạt quan trọng” sẽ trị giá khoảng 650 tỷ USD mỗi năm vào năm 2030, tăng hơn ba lần so với mức hiện nay.

Khi nói đến các công nghệ sản xuất hàng loạt như pin, tấm pin mặt trời, gió, máy bơm nhiệt và máy điện phân, IEA cho biết Trung Quốc đang thống trị cả việc sản xuất và thương mại “hầu hết các công nghệ năng lượng sạch”.

“Trong khi đó, phần lớn hoạt động khai thác khoáng sản quan trọng tập trung ở một số ít quốc gia. Ví dụ, Cộng hòa Dân chủ Congo sản xuất hơn 70% lượng coban của thế giới và chỉ ba quốc gia là Úc, Chile và Trung Quốc chiếm hơn 90% sản lượng lithium toàn cầu”.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:45