Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023

19:55 | 11/01/2023

5,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - G7 lên kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau với dầu mỏ Nga; EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới; Mỹ xem xét hiệu quả của việc áp giá trần đối với dầu Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 11/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023
EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới với sản lượng dầu toàn cầu nhiều hơn mức tiêu thụ. Ảnh: Oilnow

G7 lên kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau với dầu mỏ Nga

Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới (G7) đang có kế hoạch thiết lập các mức giá trần khác nhau đối với sản phẩm dầu mỏ của Nga. Hãng tin Reuters dẫn nguồn tin cho biết G7 muốn áp dụng 2 mức giá trần cho các sản phẩm dầu mỏ của Nga kể từ tháng 2 tới, một cho các sản phẩm được giao dịch ở mức cao và một cho những sản phẩm được giảm giá.

Trước đó, hãng Bloomberg đưa tin dầu mỏ của Nga được bán với giá chỉ bằng một nửa giá hiện nay trên thị trường thế giới và rẻ hơn nhiều so với mức giá trần 60 USD/thùng do các nước G7 công bố. Vào ngày 6/1 vừa qua, giá dầu thô Urals tại cảng Primorsk được giao dịch ở mức 37,8 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent chuẩn thế giới là 78,57 USD/thùng.

Bộ Năng lượng Nga đang nghiên cứu các biện pháp bổ sung để hạn chế tình trạng giảm giá dầu của Nga so với giá quốc tế, sau khi phương Tây áp đặt giá trần với dầu mỏ nước này. Nga là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn thứ hai thế giới sau Saudi Arabia, với doanh thu từ dầu mỏ và khí đốt chiếm gần một nửa nguồn thu ngân sách.

EIA dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 10/1 dự báo dự trữ dầu toàn cầu sẽ tăng trong 2 năm tới với sản lượng dầu toàn cầu nhiều hơn mức tiêu thụ. Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn (STEO) tháng 1, EIA cho biết giá dầu thô sẽ tiếp tục giảm.

Báo cáo dự báo lượng nhiên liệu lỏng toàn cầu sẽ đạt mức trung bình 102,8 triệu thùng/ngày vào năm 2024, tăng từ 100 triệu thùng/ngày vào năm 2022, do sản lượng ngoài Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) tăng trưởng mạnh.

Tuy nhiên, báo cáo lưu ý về sự thiếu chắc chắn nguồn cung dầu của Nga, đặc biệt là vào đầu năm 2023. STEO dự kiến mức tiêu thụ nhiên liệu lỏng trên toàn cầu sẽ tăng từ mức trung bình 99,4 triệu thùng/ngày trong năm 2022 lên 102,2 triệu thùng/ngày trong năm 2024.

Đối với giá dầu thô, giá dầu Brent được dự báo sẽ ở mức trung bình 83 USD/thùng trong năm 2023, giảm 18% so với năm 2022 và tiếp tục giảm xuống 78 USD/thùng vào năm 2024 do tồn kho dầu toàn cầu tăng lên, gây áp lực giảm đối với giá dầu thô.

Mỹ xem xét hiệu quả của việc áp giá trần đối với dầu Nga

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen ngày 10/1 đánh giá chính sách áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga do các nước phương Tây áp đặt từ tháng 12/2022 đến nay dường như đang đạt mục tiêu giữ lại dầu của Nga trên thị trường, đồng thời hạn chế doanh thu của Nga từ mặt hàng chiến lược này.

Phát biểu tại buổi tiếp người đồng cấp Canada Chrystia Freeland đang ở thăm Washington, Bộ trưởng Yellen bày tỏ: “Mặc dù giá trần dầu thô chỉ mới có hiệu lực trong khoảng 1 tháng, nhưng chúng tôi đã sớm thấy tiến triển trong quá trình đạt được cả 2 mục tiêu đó, với việc giới chức cấp cao Nga đã thừa nhận rằng giá trần đang làm giảm doanh thu của nước này từ năng lượng”.

Cùng ngày 10/1, Bộ trưởng Yellen đã chủ trì một cuộc họp cùng với Bộ trưởng Tài chính các nước Australia, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh. Trọng tâm các cuộc thảo luận nhấn mạnh tới sự cần thiết hợp tác chặt chẽ giữa các nước và xây dựng sức chống đỡ mạnh mẽ hơn để đối phó với tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng do ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Giá dầu châu Á giảm khi dự trữ năng lượng của Mỹ tăng

Giá dầu châu Á giảm vào chiều 11/1 do dự trữ dầu thô và nhiên liệu của Mỹ tăng bất ngờ, trong khi triển vọng bất ổn kinh tế làm dấy lên lo ngại về nhu cầu. Cụ thể, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 54 xu Mỹ (tương đương 0,72%) xuống 74,58 USD/thùng lúc 14 giờ (giờ Việt Nam). Giá dầu thô Brent kỳ hạn cũng giảm 50 xu Mỹ (0,62%) xuống 79,60 USD/ounce.

Các nguồn tin trích dẫn số liệu từ Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API) cho biết, các kho dự trữ dầu thô của nước này đã tăng 14,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 6/1. Đồng thời, lượng dự trữ sản phẩm chưng cất, bao gồm dầu sưởi và nhiên liệu máy bay, tăng khoảng 1,1 triệu thùng. Ngoài thông tin về dự trữ dầu của Mỹ, thị trường năng lượng cũng chịu áp lực giảm bởi những lo ngại rằng việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát sẽ gây ra suy thoái kinh tế và cắt giảm nhu cầu nhiên liệu.

Trọng tâm chú ý của nhà đầu tư trong tuần này là số liệu lạm phát của Mỹ, dự kiến sẽ được công bố vào thứ Năm (12/1). Các nhà phân tích cho biết nếu lạm phát thấp hơn kỳ vọng sẽ khiến đồng USD giảm giá. Đồng USD yếu hơn có thể thúc đẩy nhu cầu dầu, do khi đó “vàng đen” sẽ rẻ hơn đối với người mua nắm giữ các loại tiền tệ khác.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 07:00