Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023

19:52 | 09/01/2023

2,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Qatar và đối tác Mỹ ký thỏa thuận xây dựng tổ hợp hóa dầu trị giá 6 tỉ USD; Rosneft dự kiến cung cấp khí đốt cho Trung Quốc qua đường ống Sức mạnh Siberia 2; Ngành dầu khí Na Uy đạt lợi nhuận kỷ lục… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 9/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/1/2023
QatarEnergy đã ký kết thỏa thuận hợp tác với đối tác Chevron Phillips Chemical để xây dựng tổ hợp hóa dầu Ras Laffan Petrochemicals tại Qatar. Ảnh minh họa: Qna

Qatar và đối tác Mỹ ký thỏa thuận xây dựng tổ hợp hóa dầu trị giá 6 tỉ USD

Tập đoàn năng lượng QatarEnergy của Qatar đã ký kết thỏa thuận hợp tác với đối tác Chevron Phillips Chemical (Mỹ) để xây dựng tổ hợp hóa dầu Ras Laffan Petrochemicals trị giá 6 tỉ USD tại Qatar.

Tổ hợp Ras Laffan Petrochemicals dự kiến sẽ được khởi công xây dựng vào năm 2026, bao gồm một nhà tách ethane lớn nhất ở Trung Đông nhằm chuyển đổi khí tự nhiên thành polyetylen và các loại nhựa khác với công suất sản xuất 2,1 triệu tấn/năm. Ras Laffan Petrochemicals cũng gồm có hai đơn vị sản xuất polyetylen mật độ cao với tổng công suất sản xuất 1,7 triệu tấn/năm.

Theo thỏa thuận, QatarEnergy sẽ nắm giữ 70% cổ phần trong Ras Laffan Petrochemicals, trong khi Chevron Phillips Chemical - một liên doanh giữa hai tập đoàn năng lượng Mỹ là Chevron USA Inc và Phillips 66 - kiểm soát 30% còn lại.

Rosneft dự kiến cung cấp khí đốt cho Trung Quốc qua đường ống Sức mạnh Siberia 2

Tập đoàn dầu khí Rosneft của Nga muốn cung cấp khí đốt từ mỏ của mình tại các tỉnh Krasnoyarsk và Irkutsk cho đường ống Sức mạnh Siberia 2 (Power of Siberia 2) để cung cấp cho Trung Quốc qua ngả Mông Cổ. Thông tin này được đăng tải trên nhật báo Kommersant của Nga ngày 9/1.

Theo thông tin này, một tập đoàn năng lượng hàng đầu khác của Nga là Gazprom dự kiến bắt đầu chuyển khí đốt qua đường ống Sức mạnh Siberia 2 dài 2.600 km vào năm 2030. Đường ống này sẽ bắt đầu được xây dựng vào năm 2024 và có thể vận chuyển 50 tỉ m3 khí đốt/năm. Trong khi đó, Rosneft có trữ lượng 1,5 nghìn tỉ m3 khí đốt tại các mỏ trên dọc theo tuyến đường ống dẫn khí đốt Sức mạnh Siberia 2.

Việc xây dựng đường ống Sức mạnh Siberia 2 được xem là cột mốc mới nhất trong nỗ lực của Nga nhằm chuyển hướng xuất khẩu năng lượng khỏi châu Âu. Nga đã đề xuất ý tưởng về đường ống này từ nhiều năm trước, nhưng kế hoạch đó đang trở nên cấp thiết trong thời gian gần đây. Moskva kỳ vọng Trung Quốc có thể thay thế châu Âu, trở thành khách hàng khí đốt chính của mình.

Ngành dầu khí Na Uy đạt lợi nhuận kỷ lục

Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã thay đổi thị trường năng lượng, khiến nguồn cung giảm xuống trong khi giá lại tăng lên, giúp ngành dầu khí Na Uy thu lợi nhuận kỷ lục. Na Uy đã nhanh chóng nhảy vào cung cấp khí đốt cho các quốc gia châu Âu đang thiếu dầu khí nghiêm trọng. Na Uy dự kiến tiếp tục thu được lợi nhuận kỷ lục trong suốt năm 2023.

Chính phủ Na Uy cho rằng thành công của nước này trong ngành dầu khí sẽ kéo dài trong phần lớn thời gian năm 2023 và dự báo doanh thu từ dầu khí là 131 tỉ USD trong năm nay. Nếu đạt con số này, đây sẽ là kỷ lục mới, đánh dấu mức tăng 18% vào năm 2022 và gấp 5 lần con số của năm 2021. Na Uy dự đoán sản lượng trung bình là 4,3 triệu thùng/ngày, nhiều hơn so với 4,1 triệu vào năm 2022.

Kể từ năm 2020, Na Uy đã vận hành gần như hoàn toàn bằng năng lượng tái tạo. Nhưng nước này vẫn có các dự án dầu khí quy mô lớn, lợi nhuận cao để đáp ứng nhu cầu năng lượng toàn cầu ngày càng tăng. Dù luôn phấn đấu trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về năng lượng tái tạo và đi đầu trong quá trình chuyển đổi sang môi trường xanh, nhưng Na Uy vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt.

Ấn Độ đầu tư lớn vào mục tiêu trở thành quốc gia hàng đầu xuất khẩu hydro

Chính phủ Ấn Độ đã phê duyệt 174,9 tỉ rupee (1,78 tỉ bảng Anh) hỗ trợ sản xuất, sử dụng và xuất khẩu hydro xanh, đặt mục tiêu trở thành quốc gia xuất khẩu hàng đầu của dòng nhiên liệu mới này.

Khoản đầu tư lớn của New Delhi vào hydro xanh nhằm mục đích thúc đẩy Ấn Độ, một trong những quốc gia phát thải khí nhà kính lớn nhất thế giới đạt được mức phát thải carbon bằng không vào năm 2070.

Chính phủ Ấn Độ tuyên bố, khoản tài trợ này sẽ hỗ trợ thiết lập các cơ sở sản xuất, có khả năng tạo ra ít nhất 5 triệu tấn hydro xanh vào năm 2030, có nghĩa là bổ sung thêm khoảng 125 gigawatt công suất năng lượng tái tạo. Tính đến tháng 10/2022, Ấn Độ có khoảng 166 gigawatt công suất năng lượng tái tạo.

Đức chuẩn bị khí đốt cho mùa đông 2023-2024

Chủ tịch Cơ quan Mạng lưới liên bang Đức (Bundesnetzagentur) Klaus Müller ngày 7/1 cho biết, lượng tích trữ khí đốt của Đức hiện được lấp đầy trên 90% và Berlin không còn phải lo ngại tình trạng thiếu khí đốt trong mùa đông này. Tuy nhiên, ông Müller vẫn kêu gọi người dân thực hành tiết kiệm và chuẩn bị cho mùa đông năm 2023-2024.

Theo tính toán, việc tích trữ khí đốt vào cuối mùa đông này vẫn có thể đạt trên 50%. Trước đó, Chính phủ Đức đặt mục tiêu lấp đầy 40% các bể chứa vào đầu tháng 2 và với những số liệu như hiện nay, mục tiêu này thực tế không khó đạt được. Theo ông Müller, Đức đang bắt tay vào việc chuẩn bị khí đốt cho mùa Đông tới.

Với việc giá khí đốt giảm mạnh gần đây, ông Müller kỳ vọng việc biến động giá sẽ chấm dứt. Giá khí đốt hiện tại tương đương với giá tháng 12/2021. Theo ông Müller, có nhiều dấu hiệu cho thấy giá khí đốt đã đạt ổn định để có thể tính toán cho 1-2 năm tới. Tuy nhiên, vẫn có những yếu tố rủi ro có thể tác động tới giá cả nếu mùa đông tới lạnh hơn, mức tiêu thụ khí đốt gia tăng ở Trung Quốc và nguy cơ về an ninh đối với hệ thống cơ sở hạ tầng khí đốt.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00