Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023

19:50 | 13/01/2023

5,982 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hạ viện Mỹ cấm bán dầu từ kho dự trữ chiến lược cho Trung Quốc; Đức mua dầu qua tuyến ống Nga vận hành; Thủ tướng Iraq thăm Đức để đàm phán về năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 13/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/1/2023
Kazakhstan đã đệ trình yêu cầu vận chuyển một lượng dầu thô khiêm tốn của Kazakhstan tới Đức thông qua đường ống Druzhba vào năm 2023. Ảnh: Energy Intel

Hạ viện Mỹ cấm bán dầu từ kho dự trữ chiến lược cho Trung Quốc

Trong ngày 12/1, Hạ viện Mỹ do Đảng Cộng hòa kiểm soát đã bỏ phiếu thông qua dự luật cấm bán dầu từ kho dự trữ chiến lược của Mỹ cho Trung Quốc. Dự luật trên được thông qua với 331 phiếu thuận và 91 phiếu chống. Văn kiện này cấm Bộ Năng lượng Mỹ tiến hành giao dịch dầu từ kho dự trữ chiến lược với các công ty của Trung Quốc.

"Dự luật mới sẽ chấm dứt sự lạm dụng kho dầu mỏ dự trữ chiến lược của Tổng thống Biden", Hạ nghị sĩ Cathy McMorris, lãnh đạo Ủy ban Năng lượng và Thương mại Hạ viện Mỹ cho biết. Cũng theo bà McMorris, việc rút bớt nguồn dầu dự trữ là mối đe dọa với an ninh năng lượng quốc gia, khẳng định điều này cần phải chấm dứt.

Trong năm 2022, Tổng thống Joe Biden đã đồng ý xuất khẩu 180 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược để ngăn đà tăng giá dầu. Quyết định của ông Biden được đưa ra trong bối cảnh Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cắt giảm sản lượng dầu và Mỹ cấm nhập khẩu dầu của Nga.

Đức mua dầu qua tuyến ống Nga vận hành

RiaNovosti hôm nay (13/1) dẫn thông báo của KazTransOil, công ty phụ trách dịch vụ vận chuyển dầu mỏ nhà nước Kazakhstan, cho biết, họ đã được giới chức Nga cấp phép vận chuyển 300 nghìn tấn dầu mỏ sang Đức qua lãnh thổ Nga trên tuyến ống dẫn do tập đoàn nhà nước Nga Transneft vận hành trong quý I/2023.

Bộ trưởng Năng lượng Kazakhstan Bolat Akchulakov thông tin, nước này có kế hoạch xuất khẩu 1,5 triệu tấn dầu sang Đức vào năm 2023 và có thể tăng khối lượng lên 7 triệu tấn, ở thời điểm nền kinh tế lớn nhất châu Âu bắt đầu hạn chế nhập khẩu dầu mỏ Nga từ tháng 12 năm ngoái.

Theo Sputnik, KazTransOil đã đề nghị Moscow cho phép bơm 1,2 triệu tấn dầu từ nước này sang Đức trong năm 2023, tương đương 300 nghìn tấn mỗi quý, qua lãnh thổ Nga trên đường ống Druzhba của Transneft, theo các điều khoản của thỏa thuận song phương về năng lượng được Nga-Kazakhstan kí kết năm 2002.

Thủ tướng Iraq thăm Đức để đàm phán về năng lượng

Văn phòng Thủ tướng Iraq cho biết Thủ tướng Mohammad Shia al-Sudani ngày 12/1 đã rời Bagdad tới Berlin để gặp người đồng cấp Đức Olaf Scholz và thảo luận về các dự án nhằm giải quyết tình trạng thiếu điện triền miên tại Iraq.

Cơ quan báo chí của Thủ tướng Iraq cho biết Thủ tướng Mohammad Shia al-Sudani dự kiến sẽ ký biên bản ghi nhớ với công ty Siemens Energy của Đức nhằm mở đường cho việc phục hồi và bảo trì lưới điện của Iraq. Theo cơ quan trên, đây là kế hoạch đầy hứa hẹn để phát triển ngành điện, theo đó thúc đẩy sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

Là quốc gia nhiều giàu mỏ, song cơ sở hạ tầng của Iraq đổ nát sau nhiều năm xung đột và nước này phụ thuộc vào nước láng giềng Iran để đáp ứng phần lớn nhu cầu năng lượng. Tình trạng mất điện thường xuyên kéo dài từ 4 đến 10 giờ đồng hồ mỗi ngày, khiến 42 triệu dân Iraq gặp rất nhiều khó khăn. Chính phủ Iraq đang tìm cách đa dạng hóa nguồn cung khí đốt và nguồn cung điện.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:45