Tin tức kinh tế ngày 22/11: Giá gạo xuống mức thấp nhất gần 5 năm

20:51 | 22/11/2025

3 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt Nam rơi xuống mức thấp nhất gần 5 năm; Biên lãi ròng của ngân hàng tiếp tục chịu áp lực giảm; Dừng giao dịch ngân hàng bằng hộ chiếu từ ngày 1/1/2026… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.
Tin tức kinh tế ngày 22/11: Giá gạo Việt rơi xuống mức thấp nhất gần 5 năm

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Tính đến 13 giờ 30 phút ngày 22/11, giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội và TP HCM giao dịch ở quanh mức 148,4 - 150,4 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng mạnh 600.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cùng thời điểm hôm qua. Chênh lệch mua bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng hôm nay SJC giao dịch ở mức 148,9 - 150,4 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng mạnh 600.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với cùng thời điểm hôm qua. Chênh lệch giữa 2 chiều mua – bán mỗi lượng ở mức 1,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới giao ngay chốt phiên tại thị trường Mỹ vào rạng sáng nay 22/11 (giờ Việt Nam) ở quanh mức 4.058 USD/ounce, giảm mạnh 24 USD/ounce so với chốt phiên trước đó tại thị trường này.

Biên lãi ròng của ngân hàng tiếp tục chịu áp lực giảm

NIM là một trong những chỉ số quan trọng nhất đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, thể hiện chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho tài sản sinh lãi. NIM càng lớn cho thấy mảng tín dụng - hoạt động cốt lõi của ngân hàng, càng có khả năng sinh lời. Tuy nhiên, gần đây, việc các ngân hàng phải giữ ổn định mặt bằng lãi suất cho vay khiến NIM tiếp tục giảm, trong khi nguồn Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) khó tăng.

Theo dữ liệu WiChart, NIM của các ngân hàng niêm yết tiếp tục thu hẹp trong quý III, khi chi phí vốn tăng nhanh hơn lợi suất tài sản sinh lời. NIM bình quân đạt 3,15%, giảm 0,02 điểm phần trăm so với quý trước, xuống mức thấp nhất từ đầu năm 2019.

Thống kê của 27 ngân hàng niêm yết cho thấy, NIM bình quân quý III/2025 đạt 2,91%, giảm so với 2,98% của quý II và 3,09% của quý I/2025; trong đó, 20/27 ngân hàng ghi nhận NIM tiếp tục sụt giảm. VPBank có NIM cao nhất (5,36%), tiếp đến là HDBank (4,82%), MB (4,03%), Kienlongbank (3,97%) và Techcombank (3,66%).

Giá cà phê quốc tế lao dốc

Chốt phiên giao dịch hôm 21/11, giá cà phê arabica giao tháng 3-2026 tại thị trường New York giảm 1,91%, xuống còn 3,69 đô la Mỹ/pound (0,453 kg). Trong phiên, giá có lúc giảm 4,6% xuống 3,59 đô la/pound.

Giá cà phê robusta giao tháng 1-2026 tại thị trường London giảm 2,7% xuống 4.506 đô la /tấn và có thời điểm giảm 5% xuống 4.400 đô la/tấn.

Thị trường cà phê bị bán tháo sau khi hôm 2011, Tổng thống Donald Trump ký sắc lệnh gỡ bỏ mức thuế quan nhập khẩu 40% còn lại đối với một số mặt hàng thực phẩm của Brazil bao gồm cà phê.

Giá gạo Việt rơi xuống mức thấp nhất gần 5 năm

Giá gạo Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất gần 5 năm trong tuần này do nhu cầu yếu. Trong khi đó, nhu cầu gạo Ấn Độ vẫn ở mức thấp do người mua chọn gạo rẻ hơn từ các đối thủ.

Theo các thương nhân, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam được chào bán ở mức 350 - 355 đô la Mỹ /tấn vào hôm 20/11 so với mức 415 - 430 đô la Mỹ /tấn vào tuần trước. Đây là mức giá thấp nhất của loại gạo này kể từ tháng 1-2020.

Việt Nam đã xuất khẩu 159.122 tấn gạo trong nửa đầu tháng 11, giảm 46% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam.

Dừng giao dịch ngân hàng bằng hộ chiếu từ ngày 1/1/2026

Từ ngày 1/1/2026, các ngân hàng thương mại sẽ ngừng chấp nhận hộ chiếu làm giấy tờ tùy thân để thực hiện giao dịch thanh toán, rút tiền hoặc sử dụng thẻ đối với khách hàng là công dân Việt Nam.

Quy định được nêu rõ trong Thông tư 17/2024/TT-NHNN và Thông tư 18/2024/TT-NHNN. Hai thông tư có hiệu lực từ 1/7/2024, nhưng một số điều khoản liên quan đến xác thực giấy tờ và dữ liệu sinh trắc học sẽ chính thức áp dụng từ 1/1/2026.

Cụ thể, Thông tư 17 quy định rằng khách hàng chỉ được rút tiền hoặc thực hiện giao dịch điện tử khi thông tin sinh trắc học trùng khớp với dữ liệu lưu trong CCCD gắn chip, thẻ căn cước hoặc dữ liệu trên tài khoản định danh điện tử mức độ cao.

Thông tư 18 quy định khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu khách hàng cung cấp CCCD, thẻ căn cước, căn cước điện tử mức độ 2 hoặc CMND. Hộ chiếu không còn nằm trong nhóm giấy tờ hợp lệ để nhận diện và xác minh thông tin.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
NL 99.99 14,040 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 ▲60K 14,930 ▲60K
Trang sức 99.99 14,310 ▲60K 14,940 ▲60K
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 ▲6K 15,042 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 ▲6K 15,043 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1308K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1308K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▲6K 1,475 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼126792K 14,604 ▼130842K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▲450K 110,786 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼83256K 10,046 ▼90006K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▲366K 90,134 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▲350K 86,151 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲251K 61,664 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cập nhật: 22/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 21:00