Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/1/2023

19:52 | 16/01/2023

5,983 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Iran đẩy mạnh xuất khẩu dầu thô bất chấp các lệnh cấm vận; Italy tăng cường nguồn cung cấp khí đốt; Hy Lạp gợi ý cung cấp khí đốt cho Ukraine thay Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 16/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/1/2023
Xuất khẩu dầu thô của Iran đạt mức cao kỷ lục trong hai tháng cuối của năm 2022 bất chấp các lệnh cấm vận của Mỹ. Ảnh minh họa: Tehrantimes

Iran đẩy mạnh xuất khẩu dầu thô bất chấp các lệnh cấm vận

Xuất khẩu dầu thô của Iran đạt mức cao kỷ lục trong hai tháng cuối của năm 2022 bất chấp các lệnh cấm vận của Mỹ, nhờ các đơn hàng xuất sang Trung Quốc và Venezuela.

Hãng tin Reuters ngày 15/1 dẫn thống kê của công ty tư vấn năng lượng SVB International cho biết, xuất khẩu dầu thô của Iran đạt trung bình 1,137 triệu thùng dầu/ngày trong tháng 12/2022, tăng 42.000 thùng/ngày so với tháng trước đó và là mức cao nhất trong năm.

Công ty tư vấn Petro-Logistics chuyên theo dõi thị trường dầu mỏ cũng cho biết, xuất khẩu dầu thô của Iran đã tăng lên trung bình 1,27 triệu thùng/ngày trong tháng 11/2022, mức cao nhất kể từ năm 2019. Iran xuất khẩu dầu thô nhiều nhất là sang thị trường Trung Quốc. Tehran cũng tăng cường xuất khẩu dầu sang Venezuela trong năm qua.

Italy tăng cường nguồn cung cấp khí đốt

Ngày 15/1, Eni - tập đoàn năng lượng quốc doanh khổng lồ của Italy, cho biết nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của Italy sẽ được đảm bảo hơn vào mùa đông tới, khi nước này tăng cường nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) và mua khí đốt từ Algeria.

Giám đốc điều hành Eni, ông Claudio Descalzi cho biết công ty này đang có kế hoạch đưa thêm 7 tỷ m3 LNG đến Italy trong các năm 2023-2024 để giúp củng cố an ninh năng lượng của nước này và loại bỏ nguồn cung cấp từ Nga.

Italy là một trong số các quốc gia châu Âu đang xem xét việc xây thêm các cảng nhập khẩu LNG, và một số dự án được triển khai nhanh chóng sau khi nổ ra cuộc xung đột Nga - Ukraine. Một cảng LNG nổi tại Piombino trên bờ biển Tuscany, miền Trung Italy, sẽ bắt đầu hoạt động vào mùa xuân tới.

Hy Lạp gợi ý cung cấp khí đốt cho Ukraine thay Nga

Thủ tướng Hy Lạp Kyriakos Mitsotakis trong một phát biểu mới đây cho rằng, Hy Lạp có thể cung cấp khí đốt cho Ukraine thay Nga. Ông Kyriakos Mitsotakis cho rằng, thành phố cảng Alexandroupolis có thể trở thành một trung tâm năng lượng lớn.

“Hy Lạp đang trở thành cửa ngõ cung cấp khí đốt tự nhiên, không chỉ đáp ứng nhu cầu của chúng tôi mà còn đáp ứng nhu cầu của vùng Balkan và Đông Âu. Vậy tại sao lại không phải cho cả Ukraine luôn?”, ông Mitsotakis nói.

Trước đó, ông Mitsotakis từng tuyên bố rằng Hy Lạp có thể giúp châu Âu trở nên độc lập khỏi nguồn khí đốt của Nga. Vì thế, ông Mitsotakis lưu ý rằng Hy Lạp hiện đang tiến hành việc thăm dò mỏ mới ở phía tây nam đảo Crete, phía tây nam bán đảo Peloponnese với tốc độ rất cao.

Moldova tuyên bố không trừng phạt Nga vì lo ngại rủi ro về khí đốt

Ngày 15/1, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Moldova Daniel Voda tuyên bố, nước này không tham gia cùng Liên minh châu Âu (EU) trừng phạt Nga vì lo ngại rủi ro không nhận được khí đốt từ Nga.

Moldova không tham gia các biện pháp trừng phạt chống Nga và CH Belarus vì nguy cơ bị cắt nguồn cung cấp khí đốt Nga. Việc hạn chế nguồn cung cấp các nguồn năng lượng từ Nga sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế Moldova", ông Voda nói.

Hồi tháng 11/2022, Bộ trưởng Ngoại giao Moldova, Nicu Popescu cho biết nước này cần khoản hỗ trợ tài chính trị giá 1,1 tỷ Euro liên quan đến cuộc khủng hoảng năng lượng.

UAE và Mỹ phân bổ 20 tỷ USD cho các dự án năng lượng sạch

Ngày 15/1, tại cuộc họp của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và nhà hoạt động khí hậu trong sự kiện Tuần lễ Phát triển bền vững Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất (UAE) và Mỹ ngày 15/1 tuyên bố sẽ phân bổ 20 tỷ USD để tài trợ cho cho các dự án năng lượng sạch và tái tạo ở Mỹ với công suất 15 GW tới năm 2035.

Đây là đợt giải ngân đầu tiên trong khuôn khổ quan hệ đối tác năng lượng sạch trị giá 100 tỷ USD đã được hai nước ký kết. Các khoản đầu tư nói trên sẽ được triển khai bởi hãng năng lượng tái tạo Masdar của UAE và một liên minh gồm các nhà đầu tư tư nhân Mỹ.

Theo tuyên bố, làn sóng đầu tư đầu tiên của thỏa thuận “Đối tác Mỹ-UAE về Tăng tốc Năng lượng Sạch (PACE)” sẽ được khởi động với 7 tỷ USD vốn cổ phần bằng tiền mặt từ khu vực tư nhân và sẽ huy động thêm 13 tỷ USD thông qua tài trợ nợ của Mỹ và các công cụ khác.

Tập đoàn Eni phát hiện mỏ khí quan trọng ở vùng biển Ai Cập

Công ty năng lượng toàn cầu Eni (Italy) ngày 15/1 thông báo đã phát hiện một mỏ khí đốt quan trọng tại giếng thăm dò Nargis-1 thuộc khu vực nhượng quyền ngoài khơi Nargis ở phía Đông Địa Trung Hải, gần thành phố Al-Arish, tỉnh Bắc Sinai của Ai Cập.

Thông báo cho biết khoảng 61m đá sa thạch có chứa các trầm tích Miocene và Oligocene đã được tìm thấy ở độ sâu 309 m dưới mặt nước biển. Phát hiện mới này có ý nghĩa rất quan trọng cho phép Eni phát triển hơn nữa hoạt động thăm dò khí đốt tại giếng Nargis-1.

Eni là công ty năng lượng đa quốc gia của Italy hoạt động tại Ai Cập từ năm 1954, đã được trao quyền thăm dò ở các khu vực Bắc Rafah, Bắc El-Fayrouz, Đông Bắc El-Arish, Tiba và Bellatrix-Seti East. Công ty này hiện là nhà sản xuất dầu khí hàng đầu tại Ai Cập với sản lượng tương đương khoảng 350.000 thùng dầu mỗi ngày.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/1/2023

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00