Giá dầu tăng lên ngưỡng 40 USD/thùng

08:19 | 08/03/2016

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số lượng các giàn khoan dầu và khí đốt tự nhiên trên thế giới giảm 130 trong tháng 2 xuống 1.76, thấp nhất từ năm 2002...
tin nhap 20160308081543
Ảnh minh họa.

Phiên giao dịch ngày thứ Hai, giá dầu tăng mạnh trên khắp các thị trường thế giới nhờ thông tin số lượng các giàn khoan dầu giảm sâu và khả năng một thỏa thuận giảm sản lượng dầu chuẩn bị được chấp thuận, theo tin từ Wall Street Journal.

So với mức đáy trong 13 năm thiết lập vào giữa tháng 2, giá dầu hiện đã tăng được 45%. Tuy nhiên, không ít chuyên gia cảnh báo rằng đà tăng của giá dầu có thể bị chặn lại bởi thông tin nguồn dự trữ dầu vẫn tiếp tục tăng mạnh. Dự trữ dầu của Mỹ đã lên mức cao nhất trong hơn 80 năm.

Trên thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ giao ngay tăng 1,98 USD/thùng tương đương 5,5% lên mức 37,90 USD/thùng, mức đóng cửa cao nhất tính từ ngày 24/12/2015.

Thị trường London, giá dầu Brent tăng 2,12 USD/thùng tương đương 5,5% lên mức 40,84 USD/thùng, mức chốt phiên cao nhất trong 3 tháng.

Tại Mỹ, giá xăng tăng đang tác động đến người tiêu dùng. Mức giá xăng trung bình tại Mỹ tăng 6 cent trong tuần qua, mức tăng theo tuần cao nhất tính từ đầu năm. Dù vậy, giá xăng hiện vẫn thấp hơn 64,6 cent/gallon so với cùng kỳ năm 2015. Hiệp hội ôtô Mỹ dự báo giá xăng sẽ tiếp tục tăng.

Việc giá dầu liên tục giảm sâu từ giữa năm 2014 đã khiến các công ty phải giảm mạnh đầu tư và thu hẹp khá nhiều hoạt động khai thác năng lượng. Số liệu từ công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes cho thấy số lượng các giàn khoan dầu và khí đốt tự nhiên trên thế giới giảm 130 trong tháng 2 xuống 1.761, thấp nhất từ năm 2002.

Số lượng giàn khoan dầu tại Mỹ hiện cũng đã xuống thấp nhất trong 16 năm.

Dù số lượng giàn khoan dầu giảm mạnh nhưng sản xuất năng lượng tại Mỹ vẫn chưa giảm nhanh tương ứng, lý do chính là bởi các công ty năng lượng Mỹ có khả năng thích ứng rất tốt về chi phí và hiệu quả sản xuất.

Ngay cả khi giá dầu giảm sâu thì họ vẫn không chịu tác động quá nặng nề như các công ty năng lượng khác vùng Trung Đông hay Nga.

Những tuần gần đây, giá dầu vẫn tăng khá đều đặn sau thông tin Nga, Saudi Arabia, Venezuela và Qatar đồng ý giảm sản lượng xuống mức trung bình của tháng 1. Trong ngày thứ Hai, Bộ trưởng Năng lượng Các tiểu vương quốc Arab thống nhất khẳng định giá dầu thấp đang buộc các nhà sản xuất năng lượng phải thu hẹp sản xuất.

Cũng trong cùng ngày, Bộ trưởng Năng lượng Ecuador cho biết các nhà sản xuất dầu khu vực Mỹ - Latinh sẽ nhóm họp để bàn về khả năng đưa ra một quan điểm thống nhất về giá dầu.

Tuy nhiên trở ngại đối với việc giảm sản lượng đến giờ vẫn còn, đặc biệt là Iran vẫn giữ vững lập trường tăng sản lượng để chiếm thị phần.

Theo Vneconomy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 18:00