“Giá 1 kg cà phê không bằng 1 kg cà pháo”

06:35 | 15/07/2016

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Trong giai đoạn rớt giá, 1 kg cà phê không bằng 1kg cà pháo. Nợ sản phẩm chưa thu hồi được, nợ ngân hàng cũng không trả được, trong khi đó khi nghe cổ phần hóa thì lao động là đồng bào dân tộc thường bị kích động, tác động vì cứ nghĩ sẽ mất đất, rồi lại phát sinh đơn thư đòi lại đất”.

Đó là những khó khăn khó giải quyết mà lãnh đạo Tổng Công ty Cà phê Việt Nam nêu ra tại Hội nghị sơ kết công tác sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp năm 2015 - 2016 và nhiệm vụ giải pháp đến năm 2020 do Chính phủ tổ chức sáng 14/7, với sự chủ trì của Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ.

Báo cáo về tình hình sắp xếp đổi mới công ty nông, lâm nghiệp, ông Hà Công Tuấn - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho biết: Tổng số công ty nông, lâm nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp, đổi mới theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP là 254 công ty, gồm 120 công ty nông nghiệp và 134 công ty lâm nghiệp. Báo cáo nhanh của các địa phương, tập đoàn, tổng công ty, phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đang triển khai thực hiện nhưng tiến độ chậm.

gia 1 kg ca phe khong bang 1 kg ca phao
Quá trình sản xuất của Tổng Công ty Cà phê hết sức yếu kém, thua lỗ kéo dài (ảnh: Vinanet)

Hết năm 2015, giá trị tài sản theo sổ sách của các công ty này là trên 40.500 tỷ đồng, bình quân lợi nhuận trước thuế 3 năm (2012 - 2014) đạt gần 2.800 tỷ đồng, trong đó khối các công ty nông nghiệp chiếm tỷ trọng tài sản và lợi nhuận cao hơn khối lâm nghiệp. Tuy nhiên, điều đáng nói là hiện tổng số lỗ luỹ kế của các công ty nông, lâm nghiệp lên tới gần 1.100 tỷ đồng, chiếm 4% vốn chủ sở hữu.

“Các công ty nông, lâm nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn về tài chính do sản xuất cầm chừng, thậm chí nhiều công ty trong số này đã dừng hoạt động. Những công ty có số lỗ luỹ kế vượt quá 3/4 vốn chủ sở hữu sẽ đều thực hiện giải thể và đến nay đã có 8 công ty nông nghiệp, 2 công ty lâm nghiệp tiến hành giải thể” - Thứ trưởng Tuấn cho hay.

Về sắp xếp, đổi mới giai đoạn 2015-2016, ngoài Công ty Lâm nghiệp Việt Nam được đánh giá là đơn vị thực hiện nhanh, đúng quy định, đạt hiệu quả cao thì hầu hết các tổng công ty, công ty nông lâm nghiệp có mặt tại hội nghị khi nêu ý kiến đều nhấn mạnh đến khó khăn mọi mặt.

Đơn cử như Tổng Công ty Cà phê Việt Nam, lãnh đạo đơn vị này cho biết có 5 đơn vị nằm trong diện giải thể, trong đó có 3 đơn vị giải thể trong năm 2016. Quá trình diễn ra rất có nhiều phức tạp, khi khó khăn, khủng hoảng trong ngành cà phê thì người lao động chủ động dừng tham gia đầu tư, nợ sản phẩm chưa thu hồi được, nợ ngân hàng cũng không trả được, lãi phải trả 180 tỷ chưa được xử lý….

“Trong giai đoạn cà phê rớt giá, nhiều khi 1 kg không bằng 1 kg cà pháo nên vốn nhà nước bị hạn chế vì vậy. Nợ sản phẩm chưa thu hồi được, nợ ngân hàng cũng không trả được, trong khi đó khi nghe cổ phần hóa thì lao động là đồng bào dân tộc thường bị kích động, tác động vì cứ nghĩ sẽ mất đất, rồi lại phát sinh đơn thư đòi lại đất. Bà con dân tộc không cần tiền mà cần đất, cần công việc.… Vì vậy đây là vấn đề cực kỳ bế tắc” – lãnh đạo Tổng Công ty Cà phê Việt Nam bày tỏ.

Sau khi nghe báo cáo, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định: Quá trình sản xuất của Tổng Công ty Cà phê hết sức yếu kém, gần như yếu kém nhất của Bộ NN&PTNT, kinh doanh thua lỗ kéo dài, lũy kế thua lỗ lớn, nợ đọng ngân hàng nhiều… Việc sắp xếp lần này sẽ nâng cao quản trị, giúp cải thiện tình hình.

gia 1 kg ca phe khong bang 1 kg ca phao
Hội nghị sơ kết công tác sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp năm 2015 - 2016 sáng 14/7.

Theo Phó Thủ tướng, còn nhiều vấn đề cần tiếp tục quan tâm đẩy mạnh tăng cường hơn cả về tiến độ, khối lượng thực hiện và chất lượng và đặt mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giá trị gia tăng của nông lâm trường. Việc phát triển sắp xếp đổi mới công ty thì gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, nhất là vùng sâu xa, tiếp tục chủ trương đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước, tái cơ cấu nền kinh tế góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, xây dựng nông thôn, nông dân mới.

“Giải quyết cơ bản đất ở của vùng đồng bào dân tộc, khắc phục tình trạng đồng bào thiếu cả đất ở và sản xuất nhưng công ty lâm nghiệp thì quản lý không hiệu quả, độ che phủ rừng ngày càng giảm đi” - Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chỉ đạo.

Theo Phó Thủ tướng, những vấn đề rất quan trọng trong đổi mới, sắp xếp là phải tạo chuyển biến căn bản về phương thức quản lý, sản xuất doanh nghiệp; chuyển công ty nông lâm nghiệp từ kinh doanh sang cổ phần, xây dựng các công ty nông lâm nghiệp thành trung tâm sản xuất liên kết nông lâm nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống người trồng rừng, phát triển rừng, ứng phó biến đổi khí hậu; phát huy vai trò lãnh đạo các cấp tỉnh, thành ủy, các cấp chính quyền gắn với tổ chức đảng trong công ty nông lâm nghiệp và tăng cường truyền thông…

Lãnh đạo Chính phủ yêu cầu các địa phương khẩn trương hoàn thiện phương án tổng thể đổi mới, sắp xếp trình Thủ tướng trong Quý III và năm 2017 cố gắng hoàn thành việc sắp xếp này.

Châu Như Quỳnh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 88,300
AVPL/SJC HCM 86,800 88,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 88,300
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 88,300
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 86.800 89.100
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 86.800 89.100
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 86.800 89.100
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 87.400 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 7,520
Trang sức 99.9 7,325 7,510
NL 99.99 7,330
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 7,550
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,930
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,930
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,930
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 89,500
SJC 5c 87,200 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 10/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,518 16,538 17,138
CAD 18,290 18,300 19,000
CHF 27,562 27,582 28,532
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,587 3,757
EUR #26,565 26,775 28,065
GBP 31,294 31,304 32,474
HKD 3,125 3,135 3,330
JPY 159.43 159.58 169.13
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,264 2,384
NZD 15,085 15,095 15,675
SEK - 2,269 2,404
SGD 18,247 18,257 19,057
THB 639.3 679.3 707.3
USD #25,155 25,155 25,478
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 10/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 10/05/2024 04:00