Đừng để người dân lại phải "chọn cá hay chọn thép"!

15:06 | 05/09/2016

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bài học về sự cố môi trường ở miền Trung do Formosa gây ra vẫn còn đó và chúng ta không thể một lần nữa đặt người dân, nền kinh tế vào thế “chọn cá hay chọn thép” được!
dung de nguoi dan lai phai chon ca hay chon thep
Cá chết ở biền miền Trung.

Sự cố môi trường ở biển miền Trung đã và đang gây những tác động nặng nề đến cuộc sống của hàng triệu ngư dân tại 4 tỉnh là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Hệ sinh thái biển bị tổn hại nghiêm trọng, nguồn lợi từ biển không còn khiến cuộc sống mưu sinh của họ đang gặp vô vàn khó khăn.

Hoạt động sản xuất thép… đang trở thành nỗi ám ảnh, là “ác mộng” mà không một người dân miền Trung nào và có lẽ cũng chẳng một người dân nào muốn một lần nữa phải chứng kiến, phải đối mặt hay “đánh bạc” nữa!

Gây hậu quả nghiêm trọng như vậy nhưng lạ một chỗ, trong một thông tin mới đây là Tổng cục Thuế, từ năm 2009 đến nay, Formosa đã được hoàn thuế lên tới 14.167 tỉ đồng. Con số này có được là do những chính sách ưu đãi đầu tư mà chủ đầu tư được hưởng khi triển khai dự án và nó vượt xa mức bồi thường 500 triệu USD, tương đương hơn 11.000 tỉ đồng mà Formosa cam kết bồi thường cho sự cố môi trường ở miền Trung.

Dư luận vì thế đang đặt câu hỏi vì sao những quan chức của ta lại có thể đặt bút ký chấp thuận cho một dự án kiểu như thế được triển khai. Rồi khi đi vào hoạt động, nó sẽ đóng góp gì cho nền kinh tế hay chỉ là những “con vật ký sinh” sống nhờ trên những ưu đãi mà địa phương đưa ra và là những “quả bom môi trường” đe dọa cuộc sống, sức khỏe người dân vùng dự án?...

Trong khi các vấn đề nhức nhối trên ở Formosa còn chưa có lời giải và hậu quả của nó lại rất rõ ràng thì không hiểu sao mới đây, UBND tỉnh Ninh Thuận đã đưa những ưu đãi “khủng”, không hề kém cạnh so với ưu đãi mà Hà Tĩnh dành cho Formosa để Tập đoàn Hoa Sen triển khai Dự án Khu liên hiệp luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná.

Theo đó, để dự án được triển khai, UBND tỉnh Ninh Thuận cam kết sẽ cấp khoảng 1.400 ha đất “sạch” đã được giải phóng mặt bằng và tái định cư cho chủ đầu tư. Thời gian thực hiện Dự án được xác định là 69 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kỳ đầu tư… Đồng thời, Ninh Thuận cũng đưa những cam kết về việc xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông, hệ thống điện, cấp nước… để phục vụ dự án.

dung de nguoi dan lai phai chon ca hay chon thep
Dự án Khu liên hiệp luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná.

Không dừng lại ở đó, theo những thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, UBND tỉnh Ninh Thuận cũng cam kết cùng với chủ đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt 69 năm triển khai dự án; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế phải nộp, 5% cho 9 năm tiếp theo. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế, nếu doanh nghiệp bị lỗ được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

Ngoài ra, UBND tỉnh Ninh Thuận sẽ cùng với chủ đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép giảm 50% thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên (kể cả người Việt Nam và nước ngoài) làm việc ở dự án; được miễn thuế đối với việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, linh kiện sản xuất…; được miễn thuế đất, thuế mặt nước và ưu đãi mức cao nhất đối với thuế tài nguyên nước…

Vì sao Ninh Thuận có thể chấp thuận những ưu đãi khủng như vậy cho Tập đoàn Hoa Sen. Những bài học xung quanh dự án Formosa chẳng nhẽ không đủ cảnh tỉnh, răn đe với giới chức lãnh đạo của địa phương này hay sao?

GS.TSKH Nguyễn Mại – Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (VAFIE) khi đề cập tới câu chuyện này với báo giới đã thẳng thắn nêu quan điểm: Một số ngành công nghiệp gang thép cần rất thận trọng và nếu được không nên phát triển thêm bất kỳ dự án thép nào nữa vì chúng ta có thể là nước đi sau, rõ ràng có thể tránh được những vết xe đổ của các nước đi trước.

Thứ nữa, theo GS.TSKH Nguyễn Mại thì hiện gang thép trên thế giới rất nhiều và không khó mua, do đó, Việt Nam có thể đi vào công nghiệp hiện đại như hợp kim cao cấp, vật liệu nano sau đó bán ra thị trường thế giới và mua thép.

Đúng là chúng ta đã khuyến khích, đang đẩy mạnh các hoạt động kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào các địa phương nhưng không có nghĩa là chúng ta kêu gọi, xúc tiến đầu tư bằng mọi giá. Đồng ý là Tập đoàn Hoa Sen có thể triển khai dự án và chúng ta cũng tạm tin lời cam kết của chủ đầu tư là nếu để xảy ra sự cố môi trường sẽ đóng cửa nhà máy, bàn giao tài sản cho nhà nước nhưng liệu rằng lợi ích mà nó mang lại có đáng để đưa những ưu đãi khủng, mang cuộc sống của người dân và môi trường vùng dự án ra “đánh bạc” như thế hay không?

Nói vậy để thấy rằng, việc cấp phép đầu tư cho Dự án Khu liên hiệp luyện cán thép Hoa Sen Cà Ná cần phải được nhìn nhận, xem xét lại một cách khách quan, không thể chạy theo trào lưu, thành tích thu hút đầu tư. Một Formosa là quá đủ và chúng ta không thể một lần nữa mang cuộc sống của người dân cũng như các vấn đề môi trường ra đánh bạc với dự án thép Hoa Sen Cà Ná!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,452 16,552 17,002
CAD 18,336 18,436 18,986
CHF 27,516 27,621 28,421
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,607 3,737
EUR #26,805 26,840 28,100
GBP 31,495 31,545 32,505
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.58 162.58 170.53
KRW 16.85 17.65 20.45
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,917 14,967 15,484
SEK - 2,289 2,399
SGD 18,326 18,426 19,156
THB 637.04 681.38 705.04
USD #25,208 25,208 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25453
AUD 16498 16548 17058
CAD 18388 18438 18889
CHF 27720 27770 28323
CNY 0 3473.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27018 27068 27773
GBP 31622 31672 32332
HKD 0 3200 0
JPY 163.94 164.44 168.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14953 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18571 18621 19178
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 15:00