Lỗ gần 700 tỷ đồng quý đầu năm, Tập đoàn Hoa Sen vẫn kỳ vọng cả năm thu về 300 tỷ đồng lãi sau thuế

15:28 | 27/02/2023

471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen (mã: HSG) vừa công bố tài liệu ĐHĐCĐ thường niên niên độ tài chính 2022-2023 (từ ngày 1/10/2022 đến 30/9/2023), trong đó đặt mục tiêu lợi nhuận sau thuế ít nhất 100 tỷ đồng và cao nhất 300 tỷ đồng.
Lỗ gần 700 tỷ đồng quý đầu năm, Tập đoàn Hoa Sen vẫn kỳ vọng cả năm thu về 300 tỷ đồng lãi sau thuế

Tập đoàn Hoa Sen dự kiến lãi sau thuế cao nhất 300 tỷ đồng

Năm 2022, mảng tôn mạ tại Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG) tiếp tục giữ vị trí số 1 khi tiêu thụ 1,2 triệu tấn, giảm khoảng 38% so với năm trước. Tuy vậy, sản lượng tiêu thụ tháng 12 cải thiện lên mức 91.000 tấn, ghi nhận tháng tăng thứ hai liên tiếp. Sản lượng tôn mạ của Hoa Sen trong năm vừa qua cao hơn 63% so với doanh nghiệp đứng số 2 là Tôn Đông Á.

Ngày 10/3 tới đây, Tập đoàn Hoa Sen sẽ tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên năm tài chính 2022-2023 (từ 1/10/2022 đến 30/9/2023). Theo tài liệu đại hội mới được công bố, Hoa Sen đặt ra hai kế hoạch kinh doanh theo sản lượng tiêu thụ.

Kế hoạch 1, Hoa Sen phấn đấu tiêu thụ 1,52 triệu tấn sản phẩm bao gồm 1,4 triệu tấn thành phẩm và 152.000 tấn phụ phẩm, tương đương 84% kết quả thực hiện niên độ trước. Doanh thu niên độ này dự kiến đạt 34.000 tỷ đồng, bằng 68% niên độ vừa qua. Lợi nhuận sau thuế trong phương án này phấn đấu đạt 100 tỷ đồng, thấp hơn mức 251 tỷ của năm tài chính 2021-2022.

Ở kế hoạch 2, tập đoàn của Chủ tịch Lê Phước Vũ lên kế hoạch tiêu thụ tổng sản lượng 1,63 triệu tấn, bao gồm 1,5 triệu tấn thành phẩm và 130.000 tấn phụ phẩm, bằng 90% niên độ vừa qua. Doanh thu dự kiến đạt 36.000 tỷ đồng, lãi sau thuế 300 tỷ, lần lượt giảm 28% và tăng 20% so với kết quả thực hiện trong năm tài chính 1/10/2021 - 30/9/2022.

Lỗ gần 700 tỷ đồng quý đầu năm, Tập đoàn Hoa Sen vẫn kỳ vọng cả năm thu về 300 tỷ đồng lãi sau thuế
Nguồn: Tập đoàn Hoa Sen/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Tập đoàn Hoa Sen, năm 2023, thị trường xuất khẩu thép vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn về cạnh tranh và rào cản thương mại. Thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, các chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng, tỷ giá leo thang có thể ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thép nói chung.

Tập đoàn Hoa Sen đang kinh doanh ra sao?

Trong niên độ tài chính 2021-2022 (từ ngày 1/10/2021 đến ngày 30/9/2022), Hoa Sen đặt mục tiêu bán 2 triệu tấn sản phẩm, doanh thu thuần 46.399 tỷ và lãi sau thuế hợp nhất 1.500 tỷ. Tuy nhiên, kết thúc niên độ tài chính 2021-2022, tập đoàn đã tiêu thụ gần 1,82 triệu tấn sản phẩm, hoàn thành 91% kế hoạch; doanh thu thuần đạt 49.711 tỷ, hoàn thành 107% kế hoạch nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt vỏn vẹn 251 tỷ, hoàn thành 17% kế hoạch.

Nhìn ở một khía cạnh khác, năm 2022, Tập đoàn Hoa Sen đã giảm được 4.975 tỷ đồng hàng tồn kho từ mức 12.349 tỷ đồng tại ngày 1/10/2021 xuống còn 7.374 tỷ đồng tại ngày 30/09/2022, tức giảm 40%. Ngoài ra, doanh nghiệp đã giảm được 2.649 tỷ đồng dư nợ vay ngân hàng từ mức 6.836 tỷ đồng xuống còn 4.187 tỷ đồng, tương đương giảm 39%.

Bước sang niên độ tài chính 2022-2023 (từ 1/10/2022 đến 30/9/2023), cụ thể trong quý 1 (từ ngày 1/10/2022 đến ngày 31/12/2022), Hoa Sen ghi nhận tổng doanh thu hơn 7.917 tỷ đồng, giảm hơn nửa so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp giảm từ 12,54% về còn hơn 2%, dẫn tới lợi nhuận gộp của công ty chỉ đạt mức gần 160 tỷ đồng, kém xa con số 2.123 tỷ đồng của quý 1/2021-2022.

Trong kỳ, các chi phí hoạt động đã được cắt giảm. Kết quả, khấu trừ các chi phí, Hoa Sen báo lỗ 680 tỷ đồng, kém xa khoản lãi 638,3 tỷ đồng của cùng kỳ tuy nhiên vẫn khả quan hơn nhiều so với kết quả kinh doanh quý trước đó.

Lỗ gần 700 tỷ đồng quý đầu năm, Tập đoàn Hoa Sen vẫn kỳ vọng cả năm thu về 300 tỷ đồng lãi sau thuế

Tại thời điểm 31/12/2022, tổng tài sản của Hoa Sen ghi nhận hơn 15.963 tỷ đồng, giảm 6% so với đầu kỳ. Trong đó hơn 647 tỷ đồng, tăng 96%) là tiền và các khoản tương đương với tiền; 1.655 tỷ đồng, tăng 14% là các khoản phải thu ngắn hạn; hơn 5.980 tỷ đồng, giảm 19% là hàng tồn kho.

Ở bên kia bảng cân đối kế toán, tổng nợ của HSG ghi nhận hơn 5.793 tỷ đồng, tăng 5%, trong đó hầu hết là nợ ngắn hạn, bao gồm 1.759 tỷ đồng phải trả người bán ngắn hạn, 2.694 tỷ đồng vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, giảm gần 1.500 tỷ đồng kéo theo chi phí lãi vay giảm khoảng 27 tỷ đồng, còn gần 48 tỷ đồng.

Xét về dòng tiền, trong quý đầu của năm tài chính mới, công ty ghi nhận dòng tiền kinh doanh dương 1.854 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ, trong khi dòng tiền đầu tư âm 43,21 tỷ đồng và dòng tiền tài chính âm 1.493 tỷ đồng, chủ yếu là do trả nợ gốc vay.

Có thể thấy, ngành thép năm 2022 vấp phải nhiều khó khăn khi nhu cầu suy yếu, sản lượng tiêu thụ giảm sút, giá bán đi xuống. Các doanh nghiệp lớn như Hòa Phát hay Hoa Sen đều ghi nhận thua lỗ nhưng vẫn duy trì được vị thế dẫn đầu về thị phần.

Năm 2023, Hoa Sen đặt mục tiêu lãi sau thuế tối thiểu 100 tỷ đồng và cao nhất 300 tỷ đồng. Kế hoạch này khá thận trọng trong bối cảnh thị trường xuất khẩu thép được đánh giá vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn về cạnh tranh và rào cản thương mại, còn thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ cạnh tranh gay gắt.

Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo xuất khẩu ngành tôn mạ có khả năng tiếp tục thấp trong những tháng đầu, sau đó tăng từ giữa năm 2023 khi lạm phát toàn cầu giảm bớt. Tuy nhiên, VDSC cho rằng xuất khẩu sẽ khó bật tăng mạnh do cạnh tranh gay gắt và những thay đổi trong chính sách thương mại tại các thị trường lớn.

Chứng khoán SSI dự báo lợi nhuận của Hoa Sen trong năm tài chính 2023 (từ 1/10/2022 đến 30/9/2023) có thể phục hồi khoảng 35% so với niên độ trước và đạt 340 tỷ đồng do không còn hàng tồn kho chi phí cao và chi phí lãi vay giảm.

VDSC cho rằng, Tập đoàn Hoa Sen có thể lỗ ròng trong quý đầu năm tài chính 2023 (tức quý cuối năm dương lịch 2022), sau đó chuyển sang lãi ròng. VDSC dự báo biên lợi nhuận gộp của Hoa Sen sẽ tăng từ mức 9,9% của niên độ 2022 lên 12,4% của niên độ 2023.

Trên thị trường chứng khoán, kết phiên giao dịch ngày 27/2, cổ phiếu HSG của Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen giao dịch quanh mức 14.400đ/cp, giảm 1.400đ/cp so với phiên giao dịch ngày 21/2.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Hà Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 22:00