Dubai nguy cơ khủng hoảng nợ

17:52 | 24/04/2020

452 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty liên quan đến chính phủ có khối nợ gần 80% GDP và khó hoàn trả trong bối cảnh kinh tế Dubai lao dốc vì giá dầu, Covid-19.

Vài năm gần đây, tăng trưởng kinh doanh tại Dubai (thuộc Các tiểu vương quốc Arab thống nhất - UAE) đã chậm lại. Đến năm nay, giá dầu lao dốc và các chính sách phong tỏa trên toàn cầu vì đại dịch càng khiến tiểu quốc này khó khăn.

"Dubai hiện là nền kinh tế dễ tổn thương nhất tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi trước các tác động kinh tế do chính sách phong tỏa gây ra", hãng tư vấn Capital Economics nhận xét trong một báo cáo tuần này, "Chúng tôi cho rằng Dubai có thể tăng trưởng âm ít nhất 5-6% năm nay nếu các biện pháp phong tỏa kéo dài đến mùa hè".

Các biện pháp này đang khiến doanh nghiệp thiết yếu tại Dubai phải ngừng hoạt động. "Việc này sẽ kéo tụt kinh tế Dubai, làm trầm trọng thêm dư cung tại các ngành thiết yếu và khiến các công ty liên quan đến chính phủ (GRE) khó trả khối nợ khổng lồ", báo cáo cho biết. Tình cảnh hiện tại gây liên tưởng đến khủng hoảng nợ tại Dubai năm 2009, khiến hàng nghìn người mất việc và thị trường chứng khoán mất nửa vốn hóa.

dubai nguy co khung hoang no
Một chiếc taxi đi qua tháp cao nhất thế giới Burj Khalifa ở Dubai. Ảnh: AP

Các GRE tại Dubai, tiêu biểu là công ty đầu tư Dubai World, đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng nợ năm 2009 tại nước này khi không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ. Hiện tại, nhóm này có tổng khối nợ tương đương 88,9 tỷ USD – hơn 80% GDP Dubai, Capital Economics ước tính. Năm 2018, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tính toán con số này là 60,3 tỷ USD.

"Đây không phải lần đầu tiên thị trường lo ngại Dubai vỡ nợ. Nhưng lần này nghiêm trọng hơn, do cuộc khủng hoảng y tế, du lịch và giao thông, cũng như thị trường bất động sản dư cung quá lớn và giá dầu lao dốc", Charles Robertson – kinh tế trưởng tại Renaissance Capital cảnh báo.

Đại dịch diễn ra đúng thời điểm doanh thu một số ngành quan trọng của Dubai suy giảm nhiều năm nay, nổi bật là bất động sản và khách sạn. Giá nhà ở tại đây đã giảm 30% so với đỉnh năm 2014 do dư cung và nhu cầu yếu. Doanh thu trên mỗi phòng khách sạn cũng giảm hơn 25% kể từ năm 2015.

Năm ngoái, GDP Dubai chỉ tăng 1,94% - chậm nhất kể từ năm 2009. Cuộc khủng hoảng nợ cách đây hơn 10 năm đã khiến Dubai phải xin cứu trợ 20 tỷ USD từ Abu Dhabi – tiểu quốc giàu có hơn, cũng là tiểu quốc lớn nhất và là thủ đô UAE.

Hiện tại, đại dịch có thể còn khiến UAE phải hoãn Dubai World Expo 2020 – sự kiện được kỳ vọng kích thích kinh tế và đầu tư cho tiểu quốc này. Du lịch cũng rơi tự do khi các chuyến bay quốc tế bị ngừng lại từ cuối tháng 3.

"Nếu các vấn đề về nợ nần này thành hiện thực, chính phủ Dubai sẽ không thể can thiệp do khối nợ của riêng họ cũng đã khá lớn", Capital Economics cho biết. IMF cho biết nợ công của Dubai (không liên quan đến GRE) năm 2019 đã tương đương 110% GDP - thuộc nhóm cao nhất thế giới.

Khi đại dịch làm trầm trọng thêm vấn đề mất cân bằng cung – cầu trong ngành bất động sản tại Dubai, S&P Global Ratings viết trong một báo cáo hôm qua rằng: "Chúng tôi dự báo nhu cầu quốc tế với bất động sản ở UAE sẽ vẫn yếu và giá bất động sản nhà ở sẽ giảm mạnh hơn dự kiến, thậm chí kéo dài sang năm 2021".

Áp lực lên ngành này đã khiến nhiều người lo ngại gây tác động lan truyền đến ngành ngân hàng. Năm ngoái, các nhà băng Dubai đã gia hạn các khoản vay trị giá 66 tỷ USD cho lĩnh vực bất động sản, theo Hiệp hội Ngân hàng UAE. Một báo cáo tháng 9/2019 của Fitch Ratings còn cảnh báo các ngân hàng "vẫn chưa hoàn toàn phục hồi" sau cú sốc năm 2009 và "các nhà băng nhỏ hơn sẽ dễ tổn thương hơn khi điều kiện tín dụng xuống cấp vì bộ đệm vốn mỏng đi và khả năng tạo doanh thu yếu hơn".

Câu hỏi hiện tại quyết định tương lai tài chính của Dubai là tốc độ và mức độ Abu Dhabi can thiệp hỗ trợ sẽ đến đâu. Tiểu quốc này cũng bị ảnh hưởng vì giá dầu giảm. Tuy nhiên, tháng trước, Mohammed Ali al-Shorafa – Lãnh đạo Bộ Phát triển Kinh tế Abu Dhabi cho biết nước này vẫn có tài chính ổn định. "Abu Dhabi có đủ tài nguyên, kể cả với giá dầu ở mức hiện tại, để tiếp tục kế hoạch đầu tư vốn năm 2020".

Tháng trước, tiểu quốc này công bố kế hoạch kích thích khẩn cấp 27 tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp và ngân hàng tư nhân chịu ảnh hưởng của đại dịch. Tài sản các quỹ đầu tư quốc gia của họ có gần 950 tỷ USD, Capital Economics cho biết.

"Một mặt, giới chức Abu Dhabi ngần ngại cứu trợ Dubai vì lo ngại vấn đề đạo đức và giá dầu giảm. Nhưng mặt khác, họ có lẽ cảm thấy cần hành động nhanh và mạnh tay. Vì không hỗ trợ Dubai sẽ làm tăng bất ổn kinh tế - chính trị nói chung tại UAE", báo cáo kết luận.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,252 16,852
CAD 18,206 18,216 18,916
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,223 31,233 32,403
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.28 157.43 166.98
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,060 18,070 18,870
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 19:00