Đối thoại cấp cao thường niên về kinh tế Việt Nam - Pháp lần thứ nhất

07:10 | 11/04/2013

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Vừa qua, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh và Bộ trưởng Ngoại thương nước Cộng hòa Pháp Nicole Bricq, đã đồng chủ trì Đối thoại cấp cao thường niên về kinh tế Việt Nam - Pháp lần thứ nhất, nhân dịp khởi động Năm Pháp - Việt 2013 và năm Việt – Pháp 2014.

Hai Bộ trưởng đánh giá cao việc hình thành cơ chế đối thoại này, bao gồm phiên đối thoại thể chế cấp cao, các thảo luận giữa các cơ quan và chuyên gia của hai nước về các chủ đề cấu trúc của quan hệ kinh tế cũng như cuộc gặp gỡ các doanh nghiệp nhằm hướng tới mối quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Pháp.

Tại phiên đối thoại thể chế cấp cao, hai Bộ trưởng thống nhất phối hợp hành động nhằm tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Pháp. Mặc dù đang phát triển ổn định và đã có những thành tựu rực rỡ (trong các lĩnh vực hàng không, dược phẩm, thực phẩm, du lịch, hạ tầng năng lượng…), quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước hiện còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có và cần được nâng cao hơn nữa  tương xứng với sự gần gũi về lịch sử và văn hóa giữa hai nước, cũng như tương xứng với các nỗ lực quan trọng mà nước Pháp dành cho Việt Nam trong viện trợ phát triển. Các doanh nghiệp của hai nước sẽ thực thi nhiệm vụ này.

Hai Bộ trưởng sẽ theo dõi sát sao để tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp và hành động cụ thể để loại bỏ các rào cản về tiếp cận thị trường có ảnh hưởng bất lợi đến trao đổi thương mại.

Hai Bộ trưởng ký tuyên bố chung và thỏa ước tăng cường năng lực thương mại

Về dự án hỗ trợ phát triển, Bộ trưởng Bricq khẳng định với Bộ trưởng Bùi Quang Vinh đồng ý về nguyên tắc bổ sung thêm vốn tài trợ của Cơ quan Phát triển Pháp và Tổng vụ kho bạc Pháp cho dự án Tuyến đường sắt đô thị số 3 tại Hà Nội, dự án tiêu biểu nhất cho quan hệ hợp tác giữa hai nước. Bộ trưởng Pháp cho biết hoàn toàn ủng hộ việc Pháp viện trợ trở lại cho lĩnh vực y tế của Việt Nam, mà dự án đầu tiên là dự án hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho bệnh viện đa khoa Cần Thơ.

Tại phiên họp toàn thể, hai Bộ trưởng đã khởi động các cuộc thảo luận và lắng nghe các chuyên gia về ba chủ đề có khả năng mở ra các cơ hội hợp tác chuyên sâu nhằm tăng cường quan hệ kinh tế giữa hai nước: tăng cường quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của chỉ dẫn địa lý; lợi ích khi áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho dự án qui mô lớn; các giải pháp sáng tạo trong công tác quản lý và tài chính đối với các dự án hạ tầng trong đó có mô hình hợp tác công tư (PPP).

Trong số năm thỏa thuận tài trợ đã được ký kết nhân dịp kỳ họp này giữa Cơ quan Phát triển Pháp và Chính phủ Việt Nam, có ba thỏa thuận liên quan trực tiếp đến các nội dung đã thảo luận (Thỏa ước tài trợ Quỹ tăng cường năng lực thương mại của Việt Nam với hợp phần về Chỉ dẫn địa lý; Thỏa ước tín dụng và thỏa ước tài trợ dự án "Hỗ trợ đối tác công tư").

Bà Bricq và Thứ trưởng Tài chính Trương Chí Trung ký thỏa ước vay và viện trợ về PPP

Cuối cùng, hai bộ trưởng hoan nghênh thành công của Diễn đàn doanh nghiệp Việt-Pháp (phiên các cuộc gặp gỡ doanh nghiệp trong khuôn khổ Đối thoại cấp cao thường niên về kinh tế) đã diễn ra trong 3 ngày tại TP HCM, quy tụ hơn 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Pháp và 500 doanh nghiệp Việt Nam với 1000 cuộc gặp gỡ được tổ chức. Thành công này đã minh chứng cho sự quan tâm mạnh mẽ của các doanh nghiệp Pháp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động hiệu quả nhất đối với thị trường Việt Nam, cũng như sự chào đón nồng nhiệt từ phía các doanh nghiệp Việt Nam.

Huyền Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▲1100K 90,300 ▲500K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▲1100K 90,300 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▲1100K 90,300 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▲450K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▲450K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▲1100K 90,300 ▲500K
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 88.700 ▲700K 90.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▲100K 9,080 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▲100K 9,080 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▲100K 9,080 ▲60K
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,900 ▲1200K 90,900 ▲500K
SJC 5c 88,900 ▲1200K 90,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,900 ▲1200K 90,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 ▲150K 77,450 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 ▲150K 77,550 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 75,650 ▲250K 76,650 ▲250K
Nữ Trang 99% 73,891 ▲247K 75,891 ▲247K
Nữ Trang 68% 49,777 ▲170K 52,277 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,616 ▲104K 32,116 ▲104K
Cập nhật: 20/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,795 16,895 17,345
CAD 18,448 18,548 19,098
CHF 27,533 27,638 28,438
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,662 3,792
EUR #27,225 27,260 28,520
GBP 31,940 31,990 32,950
HKD 3,189 3,204 3,339
JPY 160.1 160.1 168.05
KRW 16.95 17.75 20.55
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,345 2,425
NZD 15,342 15,392 15,909
SEK - 2,328 2,438
SGD 18,469 18,569 19,299
THB 655.56 699.9 723.56
USD #25,245 25,245 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 14:45