Doanh nghiệp 32 nước tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam

15:57 | 30/09/2015

804 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay (30/9), tại Hà Nội, Diễn đàn đầu tư toàn cầu Việt Nam 2015 khai mạc thu hút 700 đại biểu đến từ 32 quốc gia đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam.
doanh nghiep 32 nuoc tim kiem co hoi dau tu tai viet nam
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phát biểu tại Diễn đàn.
doanh nghiep 32 nuoc tim kiem co hoi dau tu tai viet nam Đẩy mạnh thoái vốn khỏi 5 lĩnh vực nhạy cảm
doanh nghiep 32 nuoc tim kiem co hoi dau tu tai viet nam Tái cấu trúc doanh nghiệp ở HUD
doanh nghiep 32 nuoc tim kiem co hoi dau tu tai viet nam 552 tỉ đồng đầu tư xoá đói giảm cho tỉnh Lai Châu

 

 

 

Diễn đàn đầu tư toàn cầu Việt Nam 2015 là một sự kiện đặc biệt, thể hiện sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế đến thị trường Việt Nam. Việc thu hút tới 700 đại biểu đến từ 32 quốc gia đến từ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau đã khẳng định các nhà đầu tư đã nhìn thấy tiềm năng, cơ hội đầu tư ở Việt Nam. Và nó càng ý nghĩa hơn khi tiềm năng, cơ hội dựa trên những kết quả phát triển kinh tế-xã hội bền vững.

Đánh giá cao sự góp mặt của đông đảo các nhà đầu tư tại Diễn đàn, trong bài phát biểu khai mạc, Bộ trường Bùi Quang Vinh khẳng định đó không chỉ thể hiện sự quan tâm của các nhà đầu tư với Việt Nam mà còn là sự khẳng định cho những kết quả, nỗ lực phát triển kinh tế-xã hội bền vững của Việt Nam đã đạt được. Bộ trưởng cũng cho rằng đây là cơ hội quý báu giúp truyền tải thông điệp của Chính phủ Việt Nam về môi trường đầu tư và thông tin cập nhật về cơ hội kinh doanh tới lãnh đạo các tập đoàn, doanh nghiệp trên thế giới và khu vực.

“Diễn đàn diễn ra trong bối cảnh đặc biệt quan trọng. Việt Nam chuẩn bị hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 và chuẩn bị cho hành trình mới giai đoạn 2016-2020. Đây cũng là giai đoạn Việt Nam đang cải cách thực chất thể chế kinh tế, tái cấu trúc nền kinh tế của mình theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng với một loạt hiệp định thương mại quan trọng... Trong bối cảnh đó, chúng tôi nhiệt liệt hoan nghênh và xin lắng nghe ý kiến đóng góp của quý vị các bạn”-Bộ trưởng Vinh nói.

Tới dự Diễn đàn và phát biểu tại Diễn đàn, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chia sẻ những thông tin về tình hình phát triển kinh tế-xã hội những năm qua của Việt Nam. 

Diễn văn của Thủ tướng cũng nêu rõ: Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu hậu quả năng nề của chiến tranh, Việt Nam đã vươn lên thành quốc gia nhóm các nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Và dù gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm nhưng trong giai đoạn 2011-2015, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng GDP bình quân 6%/năm. Trong đó, 9 tháng 2015, tăng trưởng GDP đạt 6,5%, dự kiến cả năm 2015 tăng trưởng cao hơn 6,5%, cao nhất kể từ 2011 đến nay.

“Việt Nam là một trong rất ít các quốc gia duy trì tăng trưởng kinh tế dương liên tục và khá cao trong giai đoạn này. Theo báo cáo của Giám đốc World Bank tại Việt Nam, Việt Nam liên tục có tốc độ tăng trưởng cao thứ 2 thế giới trong suốt 20 năm qua. Trong đánh giá tổng kết mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc tháng 9/2015 tại new York, Việt Nam được đánh giá hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu thiên niên kỷ”-Thủ tướng nhấn mạnh tại Diễn đàn.

doanh nghiep 32 nuoc tim kiem co hoi dau tu tai viet nam
Các diễn giả thảo luận tại Diễn đàn.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tự đáng ghi nhận nhưng Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng nhấn mạnh những kết quả này “chưa xứng với tiềm năng của Việt Nam và môi trường đầu tư còn hạn chế”. Chính vì vậy, Thủ tướng cam kết trong thời gian tới Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục cải cách nhằm cải thiện môi trường đầu tư theo hướng minh bạch hơn, hoàn thành khuôn khổ pháp luật nhất là ở khâu thực thi luật. Mục tiêu năm 2016 môi trường kinh doanh Việt Nam đạt mức trung bình của Asean 4 nhưng sẽ phấn đấu đạt trong năm 2015.

Thủ tướng cũng khẳng định với những nỗ lực của Chính phủ nhằm phát huy tốt nhất những tiềm năng, Việt Nam luôn hoan nghênh các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ổn định lâu dài ở Việt Nam. Việt Nam luôn coi thành công của các bạn là thành công của chúng tôi. Đối với các doanh nghiệp liên minh châu Âu EU, Việt Nam vui mừng khi hiệp định thương mại tự do EU sắp được ký kết sẽ mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho sự hợp tác thành công. Trên cơ sở đó, Việt Nam mong muốn nghe góp ý của cộng đồng doanh nghiệp đề cùng có lợi, cùng thành công trong giai đoạn tới.

Cũng tại Diễn đàn, đại diện các Bộ, ngành của Việt Nam đã cùng với các diễn giả trong nước và quốc tế thảo luận về các chủ đề: Tăng trưởng trên đà tăng tốc; Triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài; Sự phát triển của thị trường vốn; Cổ phần hoá và tư nhân hoá các doanh nghiệp nhà nước; Lĩnh vực bất động sản; Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; Tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng/điện. Trong các phiên thảo luận, trên tinh thần cởi mở, thẳng thắn và xây dựng, các diễn giả đã chỉ ra những cái được và chưa được, ưu điểm và hạn chế cũng như kiến nghị giải pháp tháo gỡ được các đại biểu đánh giá cao.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 22:00