Đề xuất nộp ngân sách 2% doanh thu trong kinh doanh sử dụng tài sản công

10:39 | 10/03/2023

83 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất được Bộ Tài chính đưa ra tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được lấy ý kiến rộng rãi lần 2, trước khi trình Chính phủ.
Kê khai tài sản công chức: Liệu có khả thi?Kê khai tài sản công chức: Liệu có khả thi?
Quản lý tài sản công, thật khó!Quản lý tài sản công, thật khó!

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, nhiều đơn vị sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết sai quy định, gây thất thoát ngân sách. Việc ban hành Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản công tại doanh nghiệp (Nghị định số 151).

Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính, qua thực hiện rà soát các quy định tại Nghị định số 151 và tổng hợp các phản ánh, kiến nghị của một số bộ, ngành, địa phương, cho thấy còn phát sinh một số vướng mắc trong quá trình thực hiện nghị định.

Cụ thể về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa có quy định hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như: trình tự, thủ tục giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa, thuê đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản công; khai thác tài sản công sau thu hồi...

Ngoài ra một số trường hợp áp dụng theo trình tự, thủ tục xử lý tài sản công như quy định hiện hành chưa phù hợp như: xử lý tài sản công trong trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể do quy trình xử lý tài sản công hiện hành được xuất phát từ cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản đề xuất, lập hồ sơ đề nghị xử lý.

Bên cạnh đó, các quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong thực tế…

Tại dự thảo lần 2, trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý, Bộ Tài chính đã trình sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung.

Đáng chú ý, về xác định tài sản công được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, tại Nghị định đã bổ sung quy định (sửa đổi khoản 1 Điều 42) xác định rõ: "Tài sản công được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Điều 41a Nghị định này nhưng chưa sử dụng hết công suất mà đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng để cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác không thuộc phạm vi phục vụ của đơn vị thì được xác định là sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và phải thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56, 57, 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47 Nghị định này".

Về việc thu tiền thuê đất khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, theo quy định hiện hành tại Nghị định số 151, trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết.

Vì vậy, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép bỏ quy định về nộp tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Thay vào đó sẽ bổ sung quy định khi đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập phải nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước, khoản tiền này được xác định bằng 2% doanh thu từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết".

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15926 16192 16773
CAD 18110 18385 19005
CHF 31000 31378 32029
CNY 0 3358 3600
EUR 28780 29048 30083
GBP 33395 33783 34725
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15006 15597
SGD 19158 19437 19966
THB 695 758 811
USD (1,2) 25605 0 0
USD (5,10,20) 25643 0 0
USD (50,100) 25671 25705 26050
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,705 25,705 26,065
USD(1-2-5) 24,677 - -
USD(10-20) 24,677 - -
GBP 33,757 33,849 34,751
HKD 3,276 3,285 3,385
CHF 31,177 31,274 32,155
JPY 177.72 178.04 185.99
THB 742.71 751.88 804.49
AUD 16,224 16,283 16,729
CAD 18,394 18,453 18,954
SGD 19,361 19,421 20,036
SEK - 2,601 2,693
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,873 4,007
NOK - 2,403 2,489
CNY - 3,502 3,597
RUB - - -
NZD 14,972 15,111 15,550
KRW 16.91 17.63 18.93
EUR 28,963 28,986 30,221
TWD 718.68 - 870.08
MYR 5,483.33 - 6,185.69
SAR - 6,782.28 7,139.16
KWD - 82,174 87,378
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16103 16203 16774
CAD 18296 18396 18948
CHF 31276 31306 32196
CNY 0 3503.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28982 29082 29960
GBP 33708 33758 34873
HKD 0 3320 0
JPY 178.49 178.99 185.51
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15120 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19314 19444 20176
THB 0 724.2 0
TWD 0 770 0
XAU 11600000 11600000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 17/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 10:00