Đề nghị trả lại hơn 2.800 tỷ đồng tiền hỗ trợ thuê nhà

16:08 | 13/05/2023

30 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị trả lại hơn 2.800 tỷ đồng về ngân sách trung ương, kinh phí còn lại của gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do không giải ngân hết.

Nội dung được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nêu trong báo cáo gửi Chính phủ về việc đề xuất phương án xử lý kinh phí còn lại của chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.

Gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ chương trình. Kinh phí dự kiến ban đầu là 6.600 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021.

Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trong đại dịch Covid-19
Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trong đại dịch Covid-19

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, theo báo cáo của 60 tỉnh, thành phố ( 3 tỉnh Cao Bằng, Lai Châu, Điện Biên không có đối tượng hỗ trợ), đến nay đã hoàn thành chi trả hỗ trợ cho gần 5,2 triệu lượt người lao động với hơn 3.759 tỷ đồng. Trong đó, hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp hơn 3.219 tỷ đồng; hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động hơn 539,8 tỷ đồng. So với số kinh phí dự kiến 6.600 tỷ đồng thì sẽ còn dư khoảng 2.800 tỷ đồng.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Nghị quyết số 43 được thực hiện trong 2 năm 2022 và 2023. Như vậy, đến nay, thời gian thực hiện không còn nhiều, trong khi hiện còn 39/61 địa phương chưa có báo cáo kết quả thực chi ngân sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho Bộ Tài chính để làm cơ sở thu hồi, hoặc cấp bổ sung kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà và báo cáo số tiền còn lại của chính sách.

Trong khi đó, vấn đề điều chỉnh nhiệm vụ chi của Chương trình thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Mặt khác, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đánh giá, thị trường lao động hiện nay cơ bản ổn định. Theo báo cáo của các địa phương, mặc dù một số ngành (may mặc, giày da, chế biến gỗ...) vẫn còn gặp khó khăn do thiếu đơn hàng, nguồn cung nguyên vật liệu, các yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu nên phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, cắt giảm lao động nhưng hiện tượng này chỉ mang tính cục bộ.

Trong khi đó, nhu cầu tuyển dụng lao động vẫn lớn ở những ngành, nghề khác, các địa phương đã và đang thực hiện kết nối, điều tiết cung - cầu lao động nên thị trường lao động tương đối ổn định.

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã bố trí nguồn lực lớn để triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình trọng điểm về giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển thị trường lao động, tạo việc làm bền vững.

Vì vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất kết thúc chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, số kinh phí còn dư chuyển lại ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác của Nhà nước. Hết năm 2023, sau khi quyết toán, số kinh phí còn dư, Bộ Tài chính tổng hợp phương án tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2023 trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Theo đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhìn chung chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đã bao phủ được hầu hết người lao động có quan hệ lao động đang ở thuê, ở trọ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm (số đối tượng được hỗ trợ bằng 71,8% số dự kiến ban đầu). Qua đó góp phần phục hồi nhanh thị trường lao động, không để xảy ra tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng lao động.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 19:45